BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3122/2010/QĐ-BCA
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRỌNG ĐIỂM VỀ TỆ NẠN MA TÚY TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy đã được Quốc
hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy đến
năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tiêu
chí đánh giá, phân loại xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy
Xã, phường, thị trấn trọng điểm được
phân loại theo các loại: loại I, loại II, loại III. Căn cứ để phân loại xã, phường,
thị trấn trọng điểm theo các tiêu chí:
1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm
loại I có một trong những tiêu chí sau:
a) Có từ 100 người nghiện ma túy có
hồ sơ quản lý trở lên;
b) Có từ 5 tụ điểm tệ nạn ma túy trở
lên;
c) Có diện tích trồng cây có chứa
chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên;
d) Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma
túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên.
e) Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại
Khoản 2 Điều này và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép
chất ma túy, có nhiều đường giao thông huyết mạch.
2. Xã, phường, thị trấn trọng điểm
loại II có một trong những tiêu chí sau:
a) Có từ 60 người nghiện đến dưới
100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
b) Có từ 3 đến 4 tụ điểm tệ nạn ma
túy;
c) Có diện tích trồng cây có chất
ma túy từ 1.000 m2 trở lên;
d) Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma
túy trên số dân tại xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.
e) Có ít nhất 1 trong các tiêu chí
tại Khoản 3 Điều này và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái
phép các chất ma túy, có nhiều đường giao thông huyết mạch.
3. Xã, phường, thị trấn trọng điểm
loại III có một trong những tiêu chí sau:
a) Có từ 20 người đến dưới 60 người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
b) Có từ 1 đến 2 tụ điểm tệ nạn ma
túy;
c) Có diện tích trồng cây có chất
ma túy dưới 1.000 m2;
d) Tỷ lệ người nghiện ma túy và đối
tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới
0,3%.
Điều 2. Kinh
phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn trọng điểm
1. Mức kinh phí hỗ trợ công tác
phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn trọng điểm:
a) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị
trấn trọng điểm loại I mỗi năm 100.000.000 đồng.
b) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị
trấn trọng điểm loại II mỗi năm 80.000.000 đồng.
c) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị
trấn trọng điểm loại III mỗi năm 60.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí:
a) Kinh phí hỗ trợ cho các xã, phường,
thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy được phân bổ từ nguồn kinh phí hàng năm của
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và nguồn kinh phí địa phương
được thực hiện theo Luật ngân sách hiện hành.
b) Những tỉnh có khả năng tự cân đối
ngân sách, cần chủ động bố trí kinh phí chi hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn
trọng điểm từ ngân sách địa phương. Những tỉnh không có khả năng cân đối ngân
sách cần lập danh sách các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy và dự toán
kinh phí gửi Bộ Công an để trình Chính phủ phê duyệt.
c) Trước mắt, cần bổ sung 18,2 tỷ đồng
hỗ trợ cho 182 xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I trong năm 2010 (có
danh sách kèm theo).
Mức chi được phân theo Thông tư
liên tịch số 57/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 25 tháng 6 năm 2008 về Hướng dẫn chế độ
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
ma túy do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành.
Điều 3. Các hoạt
động phòng, chống ma túy cần tập trung thực hiện ở xã, phường, thị trấn trọng
điểm
1. Kinh phí hỗ trợ cho các xã, phường,
thị trấn trọng điểm để thực hiện các nội dung sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục về phòng,
chống ma túy.
b) Hoạt động chỉ đạo phòng, chống
ma túy của Ủy ban nhân dân cấp xã, hỗ trợ hoạt động phòng, chống ma túy của các
thôn, xóm, làng, bản.
c) Tổ chức ký cam kết gia đình
không có tệ nạn ma túy, không trồng cây có chứa chất ma túy.
d) Tổ chức thống kê người nghiện, lập
hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện tập trung và tổ chức cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng.
đ) Quản lý, dạy nghề, tạo việc làm
cho người sau cai nghiện và các hoạt động phòng, chống tái nghiện.
e) Tổ chức triệt phá các tụ điểm
buôn bán ma túy, tổ chức công tác đấu tranh chống tội phạm về ma túy.
2. Trên cơ sở tình hình thực tiễn
công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy chủ động lựa chọn các hoạt động cần
tập trung thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống ma túy một cách
có hiệu quả.
Điều 4. Tổ chức
thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định đến cấp xã; tăng cường kiểm
tra đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã thực hiện Quyết
định này.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
thống kê, phân loại và xác định các xã, phường, thị trấn trọng điểm theo từng cấp
độ: “trọng điểm loại I”, “trọng điểm loại II”, “trọng điểm loại III” theo tiêu
chí quy định tại Điều 1 của Quyết định này để xây dựng kế hoạch thực hiện, làm
cơ sở phân bố kinh phí phòng, chống ma túy cho xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm
và huy động các nguồn lực để giải quyết tình hình phức tạp về tệ nạn ma túy ở địa
phương; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các nội dung trong Quyết định gửi
Bộ Công an.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của
các địa phương về xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chức năng lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho
các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các hoạt động về phòng, chống ma túy và tình hình sử dụng kinh phí
phòng, chống ma túy ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm; tổng hợp, đánh giá
báo cáo Chính phủ.
Chỉ đạo Tổng cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện Quyết định này; hàng năm sơ kết,
báo cáo Chính phủ.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP (để thay b/c);
- CTUBQG phòng, chống AIDS và PCTN ma túy, MD (thay b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để ph/h);
- Các cơ quan thành viên UBQG;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các thành viên UBQG;
- V11, V22;
- Lưu: BCA, (C41, C56).
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRỌNG ĐIỂM LOẠI I
TT
|
Tỉnh,
Thành phố
|
Xã,
phường, thị trấn trọng điểm loại I
|
1
|
Hà
Nội
|
Hàng
Buồm
|
2
|
|
Đồng
Xuân
|
3
|
|
Phúc
Tân
|
4
|
|
Chương
Dương
|
5
|
|
Thanh
Nhàn
|
6
|
|
Cầu
Dền
|
7
|
|
Bạch
Mai
|
8
|
|
Thanh
Lương
|
9
|
|
Trương
Định
|
10
|
|
Bạch
Đằng
|
11
|
|
Vĩnh
Tuy
|
12
|
|
Phố
Huế
|
13
|
|
Quỳnh
Lôi
|
14
|
|
Minh
Khai
|
15
|
|
Quỳnh
Mai
|
16
|
|
Trung
Liệt
|
17
|
|
Khâm
Thiên
|
18
|
|
Trung
Phụng
|
19
|
|
Văn
Miếu
|
20
|
|
Ô
Chợ Dừa
|
21
|
|
Hàng
Bột
|
22
|
|
Thổ
Quan
|
23
|
|
Nam
Đồng
|
24
|
|
Khương
Thượng
|
25
|
|
Cát
Linh
|
26
|
|
Láng
Hạ
|
27
|
|
Láng
Thượng
|
28
|
|
Phương
Liên
|
29
|
|
Phương
Mai
|
30
|
|
Quốc
Tử Giám
|
31
|
|
Văn
Chương
|
32
|
|
Kim
Mã
|
33
|
|
Phúc
Xá
|
34
|
|
Thành
Công
|
35
|
|
Trúc
Bạch
|
36
|
|
Ngọc
Hà
|
37
|
|
Giảng
Võ
|
38
|
|
Liễu
Giai
|
39
|
|
Thanh
Xuân Bắc
|
40
|
|
Thượng
Đình
|
41
|
|
Hạ
Đình
|
42
|
|
Kim
Giang
|
43
|
|
Khương
Trung
|
44
|
|
Nhân
Chính
|
45
|
|
Mai
Dịch
|
46
|
|
Nghĩa
Đô
|
47
|
|
Quan
Hoa
|
48
|
|
Trung
Hòa
|
49
|
|
Yên
Hòa
|
50
|
|
Thanh
Trì
|
51
|
|
Vĩnh
Hưng
|
52
|
|
Lĩnh
Nam
|
53
|
|
Mai
Động
|
54
|
|
Thịnh
Liệt
|
55
|
|
Đại
Kim
|
56
|
|
Tương
Mai
|
57
|
|
Định
Công
|
58
|
|
Hoàng
Liệt
|
59
|
|
Hoàng
Văn Thụ
|
60
|
|
Tân
Mai
|
61
|
|
Ngọc
Lâm
|
62
|
|
Đức
Giang
|
63
|
|
Thượng
Thanh
|
64
|
|
Ngọc
Thụy
|
65
|
|
Bồ
Đề
|
66
|
|
TT.
Văn Điến
|
67
|
|
X.
Đông Ngạc
|
68
|
|
Bưởi
|
69
|
|
Thụy
Khê
|
70
|
|
Yên
Phụ
|
71
|
|
Thủy
Xuân Tiên
|
1
|
TP.
Hồ Chí Minh
|
Trung
Mỹ Tây - Q12
|
1
|
Sơn
La
|
Chiêng
Cơi
|
2
|
|
Chiêng
Lê
|
3
|
|
Quyết
Thắng
|
4
|
|
Tô
Hiệu
|
5
|
|
Hát
Lót
|
6
|
|
Chiêng
Chăn
|
7
|
|
Chiêng
Lương
|
8
|
|
Chiêng
Sung
|
9
|
|
Cò
Nòi
|
10
|
|
Hát
Lớt
|
11
|
|
Nà
Bó
|
12
|
|
Phiêng
Cằm
|
13
|
|
Phiêng
Pân
|
14
|
|
Chiêng
Tường
|
15
|
|
Phiêng
Khoài
|
16
|
|
Tú
Nang
|
17
|
|
Yên
Sơn
|
18
|
|
Mộc
Châu
|
19
|
|
Nông
Trường
|
20
|
|
Chiềng
Hắc
|
21
|
|
Chiềng
Khừa
|
22
|
|
Chiềng
Sơn
|
23
|
|
Đông
Sang
|
24
|
|
Hua
Păng
|
25
|
|
Lóng
Luông
|
26
|
|
Lóng
Sập
|
27
|
|
Mường
Sang
|
28
|
|
Tả
Lại
|
29
|
|
Tân
Lập
|
30
|
|
Tân
Xuân
|
31
|
|
Vân
Hô
|
32
|
|
Xuân
Nha
|
33
|
|
Quang
Huy
|
34
|
|
Suối
Tọ
|
35
|
|
Chiêng
Lao
|
36
|
|
Mường
Mú
|
37
|
|
Mường
Chùm
|
38
|
|
Ngọc
Chém
|
39
|
|
Tạ
Bú
|
40
|
|
Chiêng
Khoang
|
41
|
|
Chiêng
Ơn
|
42
|
|
Liệc
Muội
|
43
|
|
Mường
Chiên
|
44
|
|
Mường
Giôn
|
45
|
|
Bon
Phặng
|
46
|
|
Chiêng
La
|
47
|
|
Chiêng
Ly
|
48
|
|
Chiêng
Pấc
|
49
|
|
Co
Mạ
|
50
|
|
Co
Tòng
|
51
|
|
Liệp
Tè
|
52
|
|
Mường
Bám
|
53
|
|
Phỏng
Lái
|
54
|
|
Thôm
Mòn
|
55
|
|
Tông
Lệnh
|
56
|
|
Sông
Mã
|
57
|
|
Bó
Sinh
|
58
|
|
Chiêng
Cang
|
59
|
|
Chiêng
Eng
|
60
|
|
Chiêng
Khoong
|
61
|
|
Chiêng
Khương
|
62
|
|
Chiêng
Sơ
|
63
|
|
Đứa
Mòn
|
64
|
|
Huối
Một
|
65
|
|
Mường
Hung
|
66
|
|
Mường
Lăm
|
67
|
|
Nà
Nghịu
|
68
|
|
Nặm
Mắn
|
69
|
|
Nặm
Tỵ
|
70
|
|
Yên
Hưng
|
71
|
|
Mường
Lạng
|
72
|
|
Mường
Và
|
1
|
Điện
Biên
|
P.
Nam Thanh
|
2
|
|
X.
Xá Nhè
|
3
|
|
X.
Chung Chải
|
4
|
|
X.
Thanh Chăn
|
5
|
|
X.
Thanh Yên
|
6
|
|
X.
Núa Ngam
|
7
|
|
Tuần
Giáo
|
8
|
|
Keo
Lôm
|
9
|
|
Mường
Luân
|
1
|
Thái
Nguyên
|
Yên
Lãng
|
2
|
|
TT
Chùa Hang
|
3
|
|
Hóa
Thượng
|
4
|
|
Tân
Long
|
5
|
|
Quán
Triều
|
6
|
|
Quang
Vinh
|
7
|
|
Quang
Trung
|
8
|
|
Hoàng
Văn Thụ
|
9
|
|
Trưng
Vương
|
10
|
|
Phan
Đình Phùng
|
11
|
|
Túc
Duyên
|
12
|
|
Gia
Sàng
|
13
|
|
Cam
Giá
|
14
|
|
Đồng
Bẩm
|
15
|
|
Đồng
Quang
|
1
|
Nghệ
An
|
Yên
Na
|
2
|
|
Yên
Tĩnh
|
3
|
|
Lượng
Minh
|
1
|
Thái
Bình
|
Bố
Xuyên
|
2
|
|
Quang
Trung
|
3
|
|
Trần
Lãn
|
4
|
|
Hoàng
Diệu
|
5
|
|
Kỳ
Bá
|
1
|
Lai
Châu
|
TT.
Sìn Hồ
|
2
|
|
Sin
Suôi Hồ
|
3
|
|
Pa
Ủ
|
4
|
|
Tà
Tổng
|
1
|
Yên
Bái
|
Nậm
Có
|
1
|
Cần
Thơ
|
An
Hòa
|
2
|
|
Lê
Bình
|
|
Cộng
|
182
xã, phường, thị trấn
|
Tổng cộng cả nước có 182 xã, phường,
thị trấn trọng điểm loại 1 về tệ nạn ma túy.