Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Luật Cán bộ công chức 2025 số 80/2025/QH15

Số hiệu: 80/2025/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 24/06/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Luật Cán bộ, công chức 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Quốc hội đã thông qua Luật Cán bộ, công chức 2025 có hiệu lực từ 01/7/2025. Luật Cán bộ, công chức 2025 gồm 7 Chương, 45 Điều có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 (trừ trường hợp quy định về đánh giá công chức tại Mục 3 Chương IV của Luật được thực hiện từ ngày 01/01/2026).

Luật Cán bộ, công chức 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Theo Luật Cán bộ, công chức 2025 thì cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân

Theo đó, nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân như sau:

- Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc.

- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân.

- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Xem chi tiết tại Luật Cán bộ, công chức 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

 

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 80/2025/QH15

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cán bộ, công chức

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc trong thi hành công vụ

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.

4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.

5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.

2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.

3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.

4. Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và kết quả, hiệu quả thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.

5. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị.

6. Thực hiện bình đẳng giới.

7. Ưu tiên trong tuyển dụng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số.

Điều 4. Cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ

1. Nhà nước có cơ chế đặc biệt để thu hút chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và nguồn nhân lực chất lượng cao khác vào làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; chính sách trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Người có tài năng trong hoạt động công vụ là cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có năng lực chuyên môn, kỹ năng vượt trội thể hiện qua giải quyết công việc; có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; đạt được những thành tích nổi bật trong hoạt động công vụ thể hiện bằng kết quả, sản phẩm cụ thể, mang lại giá trị, hiệu quả cao cho tổ chức, ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc địa phương.

3. Chính phủ quy định khung cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Căn cứ vào quy định của Chính phủ và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, người đứng đầu Bộ, ngành, cơ quan trung ương hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định ngành, lĩnh vực cần ưu tiên sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong từng giai đoạn và quyết định chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý phù hợp với khả năng ngân sách và thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.

5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện chính sách.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công vụ là hoạt động do cán bộ, công chức thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn được giao theo quy định của cấp có thẩm quyền và của pháp luật nhằm thực hiện quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.

2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức.

3. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền.

4. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức vụ, chức danh, ngạch công chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.

6. Chỉ định là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giao cán bộ giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý không qua bầu cử.

7. Điều động là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định chuyển cán bộ, công chức từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.

8. Bổ nhiệm là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giao cán bộ, công chức giữ một chức vụ, chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

9. Luân chuyển là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc theo yêu cầu của chức danh được quy hoạch.

10. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc có thời hạn tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngoài phạm vi cơ quan quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ.

11. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện xin thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

12. Miễn nhiệm là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

13. Tạm đình chỉ công tác là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc cán bộ, công chức dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định.

Chương II

NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân

1. Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc.

2. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 7. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của công việc; ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong thực thi nhiệm vụ.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản công được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải chấp hành, đồng thời báo cáo bằng văn bản với cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu trong thi hành công vụ

Cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này và các nghĩa vụ sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Thường xuyên rà soát để bảo đảm cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; lãnh đạo, chỉ đạo, chịu trách nhiệm về việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

6. Giải quyết kịp thời theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 9. Quyền của cán bộ, công chức về bảo đảm điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ được giao.

2. Được bảo đảm trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại để thi hành công vụ và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.

3. Được bố trí hoặc được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.

4. Được cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

6. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

7. Được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.

Điều 10. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm đảm nhiệm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định.

3. Cán bộ, công chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định.

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi và các quyền khác

1. Cán bộ, công chức được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

2. Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, trừ các hoạt động quy định tại khoản 6 Điều 14 của Luật này; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ khác theo quy định của pháp luật; trường hợp bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ.

Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 12. Đạo đức công vụ

1. Cán bộ, công chức phải có đạo đức trong sáng, mẫu mực, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong thực thi công vụ.

2. Cán bộ, công chức phải yêu nước, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Cán bộ, công chức phải có bản lĩnh, tinh thần đổi mới, sáng tạo, hội nhập quốc tế; đoàn kết, kỷ luật, kỷ cương trong công vụ; gương mẫu, không ngừng tu dưỡng, học tập suốt đời.

Điều 13. Văn hóa giao tiếp

1. Văn hóa giao tiếp ở công sở:

a) Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;

b) Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá đồng nghiệp.

2. Văn hóa giao tiếp với Nhân dân:

a) Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải đeo huy hiệu, phù hiệu, cấp hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp;

b) Cán bộ, công chức phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến và gần gũi với Nhân dân; nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc;

c) Nghiêm cấm hành vi hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp khi thi hành công vụ.

Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 14. Những việc cán bộ, công chức không được làm

1. Trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.

2. Có hành vi tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Sử dụng tài sản công của Nhà nước và tài sản của Nhân dân trái pháp luật.

4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để trục lợi.

5. Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức trong thi hành công vụ.

6. Những việc không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu.

Chương III

CÁN BỘ

Điều 15. Chức vụ, chức danh cán bộ

1. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được xác định căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc xác định chức vụ, chức danh tương đương trong hệ thống chính trị được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ

Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định chức vụ, chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, điều lệ, luật khác có liên quan và quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều 17. Thực hiện quản lý đối với cán bộ

1. Việc điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, cho thôi việc, từ chức, miễn nhiệm và các nội dung khác liên quan đến công tác cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.

2. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Chương IV

CÔNG CHỨC

Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng công chức

1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

2. Bảo đảm cạnh tranh, bình đẳng.

3. Người được tuyển dụng phải đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

4. Ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.

Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch;

b) Đang cư trú tại Việt Nam;

c) Đủ 18 tuổi trở lên;

d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;

đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

e) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.

2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

a) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 20. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức

1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm được thực hiện thông qua các phương thức sau đây:

a) Thi tuyển;

b) Xét tuyển đối với một số nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.

2. Ngoài việc tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận vào làm công chức đối với các đối tượng sau đây:

a) Chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc được thu hút vào làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

b) Người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm, đang là viên chức, người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức và các trường hợp khác đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.

3. Cơ quan quản lý công chức thực hiện tuyển dụng hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm quyền tuyển dụng cho cơ quan sử dụng công chức thực hiện.

4. Người được tuyển dụng được bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức

1. Căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thời điểm và thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực và khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, cơ quan quản lý công chức quyết định:

a) Ký hợp đồng đối với chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý;

b) Ký hợp đồng đối với nhân lực chất lượng cao quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Ký hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị do chưa đáp ứng đủ nguồn nhân lực.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc ký kết hợp đồng quy định tại Điều này ngoài quỹ lương và ngoài kinh phí khoán chi hành chính.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên

Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

Mục 2. VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ NGẠCH CÔNG CHỨC

Điều 23. Vị trí việc làm công chức

1. Căn cứ xác định vị trí việc làm:

a) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức;

b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.

2. Vị trí việc làm của công chức bao gồm các nội dung chính sau:

a) Tên gọi vị trí việc làm;

b) Chức vụ, chức danh hoặc ngạch công chức tương ứng;

c) Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm.

3. Phân loại vị trí việc làm:

a) Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;

b) Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.

4. Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Ngạch công chức và việc xếp ngạch công chức

1. Ngạch công chức xếp theo thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm:

a) Chuyên gia cao cấp;

b) Chuyên viên cao cấp và tương đương;

c) Chuyên viên chính và tương đương;

d) Chuyên viên và tương đương;

đ) Cán sự và tương đương;

e) Nhân viên.

2. Việc xếp ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người được tuyển dụng vào vị trí việc làm;

b) Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bố trí vào vị trí việc làm mà vị trí việc làm đó được xếp ngạch công chức tương ứng khác với ngạch công chức đang giữ.

3. Việc xếp ngạch công chức phải bảo đảm phù hợp với tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức theo quy định của Chính phủ.

Mục 3. ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC

Điều 25. Thực hiện đánh giá công chức

1. Nguyên tắc thực hiện đánh giá:

a) Việc đánh giá phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều;

b) Nội dung đánh giá phải được định lượng tối đa về tiến độ, chất lượng hiệu quả gắn với vị trí việc làm;

c) Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức.

2. Thẩm quyền đánh giá:

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền;

b) Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.

3. Phương thức đánh giá:

a) Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa chiều, định lượng bằng các tiêu chí cụ thể gắn với tiến độ, chất lượng của kết quả, sản phẩm theo từng vị trí việc làm;

b) Đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.

4. Nội dung đánh giá:

a) Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;

c) Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;

d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;

đ) Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Xếp loại chất lượng

1. Căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo các mức sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Kết quả xếp loại chất lượng phải được thông báo đến cá nhân công chức, công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được lưu vào hồ sơ công chức.

Điều 27. Sử dụng kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức

1. Căn cứ kết quả theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, quyết định:

a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc bố trí vào vị trí việc làm cao hơn; thực hiện chế độ tiền lương, chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền;

b) Thực hiện khen thưởng, chế độ thu nhập tăng thêm, tiền thưởng theo quy định;

c) Xem xét, bố trí vào vị trí việc làm thấp hơn hoặc cho thôi việc đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 4. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức

1. Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và cử công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 29. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.

2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và của cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

3. Công chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

4. Công chức được đào tạo nếu tự ý bỏ việc, thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 30. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức

1. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, nhu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Công chức được điều động thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận điều động; công chức biệt phái vẫn thuộc biên chế của cơ quan cử biệt phái.

Việc luân chuyển được thực hiện đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ căn cứ vào quy hoạch cán bộ đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý

1. Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện bằng quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền. Trường hợp được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm.

2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm. Thời hạn bổ nhiệm dưới 05 năm áp dụng đối với một số chức danh đặc thù theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc quy định của cấp có thẩm quyền.

Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại, trừ trường hợp chưa được xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Việc từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ và các nội dung khác có liên quan đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.

Mục 6. THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC

Điều 32. Thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức

1. Công chức thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;

b) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 của Luật này đến mức phải cho thôi việc.

2. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho thôi việc, nghỉ hưu và chế độ, chính sách đối với công chức thôi việc, nghỉ hưu thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 33. Khen thưởng cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được hưởng tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.

Điều 34. Loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật này;

b) Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;

c) Thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép và được cấp có thẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung;

d) Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.

2. Việc loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và của cấp có thẩm quyền.

Điều 35. Hình thức kỷ luật đối với cán bộ

1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh;

d) Bãi nhiệm.

2. Cán bộ bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị bãi nhiệm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; cán bộ bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, chỉ định, bổ nhiệm.

3. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 36. Hình thức kỷ luật đối với công chức

1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý;

d) Buộc thôi việc.

2. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các nội dung khác có liên quan đến xử lý kỷ luật.

Điều 37. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

a) 05 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;

b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Các hành vi vi phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

a) Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

4. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật.

Điều 38. Các quy định khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

1. Căn cứ vào mức độ vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật, cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật còn bị áp dụng quy định tương ứng về việc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn, quy định về chế độ tuyển dụng, thôi việc, tiền lương, tiền thưởng và các quy định khác có liên quan.

2. Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

4. Trường hợp bị xử lý kỷ luật về hành vi không liên quan đến hoạt động công vụ thì không tính là căn cứ để xếp loại chất lượng trong năm đánh giá.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức trong trường hợp phát hiện cán bộ, công chức có dấu hiệu vi phạm trong thi hành nhiệm vụ hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 40. Nội dung quản lý cán bộ, công chức

1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Quy định chức vụ, chức danh công chức; xây dựng, quản lý vị trí việc làm và tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm.

3. Quản lý, sử dụng biên chế cán bộ, công chức.

4. Tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; tạm đình chỉ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ; từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, kỷ luật.

5. Sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá, tạm đình chỉ công tác; đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng; thực hiện chế độ tiền lương, cho thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác.

6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện nội dung quản lý khác trong công tác cán bộ theo thẩm quyền.

8. Thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý cán bộ, công chức; xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.

9. Phân cấp, ủy quyền thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức.

Điều 41. Thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức

1. Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức; thực hiện quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.

4. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức thực hiện thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp của Chính phủ.

5. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức thực hiện thẩm quyền quy định tại Luật này và các thẩm quyền khác theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức.

Điều 42. Hồ sơ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức

1. Hồ sơ cán bộ, công chức bao gồm hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử, được quản lý trên hệ thống thông tin về cán bộ, công chức và được phê duyệt, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ thành phần theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bổ sung thông tin cá nhân theo quy định khi có thay đổi; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt, cập nhật vào hồ sơ cán bộ, công chức và đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.

3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Áp dụng quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác

1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.

2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người làm việc ở các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:

a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;

c) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Điều 44. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về đánh giá công chức tại Mục 3 Chương IV của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Điều 45. Quy định chuyển tiếp

1. Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo thì được chuyển thành cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và được bố trí công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị tại cấp xã hình thành sau sắp xếp, thuộc biên chế của địa phương nơi công tác và thực hiện tinh giản biên chế trong thời hạn 05 năm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

2. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người đang tập sự theo quy định của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 được xếp vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No: 80/2025/QH15

Hanoi, June 24, 2025

 

LAW

ON CADRES AND CIVIL SERVANTS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam as amended and supplemented by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates the Law on cadres and civil servants.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Cadres and civil servants

1. Cadres are Vietnamese citizens who are elected, approved, designated or appointed to hold positions and titles for a given term in agencies of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, socio-political organizations at the central level, in provinces, in communes, included in the staffing quotas and salaried from the state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Principles of performance of official duties

1.  Comply with the Constitution and laws.

2. Respect, ensure, and protect human rights, citizens' rights, interests of the State of Vietnam, and lawful rights and interests of organizations and citizens.

3. Ensure publicity, transparency, performance within competence, inspection and supervision.

4. Ensure systematic, unified, continuous, transparent, professional, modern, and effective operations.

5. Ensure administrative hierarchy and close cooperation.

Article 3. Principles of management of cadres and civil servants

1. Follow the leadership of the Communist Party of Vietnam and the management of the State of Vietnam.

2. Combine standards of titles, positions, and staffing quotas.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Assess, arrange, and utilize cadres and civil servants on the basis of their political integrity, ethics, capabilities, results and effectiveness in task performance as required by their position.

5. Ensure unity, coherence, and coordination within the political system.

6. Implement gender equality.

7. Prioritize recruitment, designation, and implementation of policies for ethnic minorities.

Article 4. Mechanisms for attraction of high-quality human sources and policies for talents in official duties

1. The State of Vietnam shall implement special policies to attract experts, scientists, jurists, outstanding lawyers, outstanding entrepreneurs, excellent graduates, and other high-quality human resources to work in agencies of the Communist Party of Vietnam, the State, the Vietnam Fatherland Front, political and social organizations; provide substantial benefits for talents in official duties that are appropriate to the economic and social development of Vietnam.

2. Talents in official duties are cadres and civil servants who have good political qualities, ethics, a desire to contribute and serve the Fatherland and the People; professional competence, outstanding skills in performance; innovative, dynamic, and creative thinking, willingness to think and act and take responsibility for the common good; remarkable accomplishments in public service operations demonstrated by specific results and products that bring high value and effectiveness to organizations, sectors, or fields nationwide or locally.

3. The Government shall stipulate the mechanisms and policies for attraction and provision of benefits for subjects specified in clauses 1 and 2 of this Article.

4. Pursuant to the Government’s regulations and the development orientation of key sectors and industries of Vietnam or in each province, heads of ministries, departments, central authorities or People's Councils of provinces shall determine the sectors and industries to prioritize the use of human resources in each stage and decide on policies for individuals specified in clauses 1 and 2 of this Article under their management, in accordance with budgetary capabilities and the authority to manage cadres and civil servants. 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Interpretation of terms

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. Official duties refer to activities performed by cadres and civil servants to fulfill their duties and delegated authority as stipulated by competent authorities and laws, aimed at implementing state management and meeting the general needs of society.

2. Agency managing cadres and civil servants means an agency or organization authorized to manage cadres and civil servants.

3. Agency employing cadres and civil servants means an agency, organization or unit delegated the authority to use, assign, allocate, inspect, and assess the performance of duties and powers of cadres and civil servants, and other authorities according to delegation and authority.

4. Working position means a job associated with a position, title, and pay grades of civil servants based on specific functions and tasks of the organization, agency, or unit.

5. Pay grades indicates the level of specialized and professional capability and qualification of a civil servants.

6.  Appointment means an act of a competent authority deciding to appoint an individual to hold a leading or managing position without the election process.

7. Transfer means an act of a competent authority send a cadre or civil servant from an agency, organization or unit to another.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Rotation means an act of a competent authority assigning or designating a cadre or a civil servant to hold a leading or managing position in a different agency, organization, or unit for a specified period for training and advanced training purposes according to requirements of the task or the designated position.

10. Secondment means the temporary assignment of a civil servant of an agency, organization, or unit to another agency, organization, or unit outside the scope of the managing agency, based on task requirements.

11. Resignation means a leading or managing cadre of civil servant voluntarily resigns from their position before the end of their term or before the end of the designation period.

12.  Relief of duties means a competent authority decides to relieve a leading or managing cadre of civil servant from their position before the end of their term or before the end of the designation period.

13. Suspension means a competent authority decides to temporarily suspend a cadre or a civil servant from performing their duties and responsibilities for a specified period.

Chapter II

OBLIGATIONS AND RIGHTS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS

Section 1. OBLIGATIONS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS

Article 6. Obligations of cadres and civil servants towards the Communist Party of Vietnam, State, and People

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Be loyal to the Communist Party of Vietnam, the Socialist Republic of Vietnam; protect the honor of the Fatherland, national interests, and the nation.

2. Respect and protect human rights, citizens' rights, and devotedly serve the People.

3. Keep close relationship with the People; respect, listen to the People’s opinions; and submit to the People’s supervision.

4. Strictly adhere to the guidelines, principles and policies of the Communist Party of Vietnam and laws of the State of Vietnam.

Article 7. Obligations of cadres and civil servants in performing official duties

Cadres and civil servants have the obligations to:

1. Accurately and completely fulfill tasks, take responsibility for the results; proactively develop capabilities, expertise, and professionalism to meet job requirements; apply science, technology, and digital transformation in task execution.

2. Have a sense of organizational discipline, strictly adhere to internal regulations of agencies, organizations or units; report to competent persons if any legal violations are detected within agencies, organizations or units; protect state secrets.

3. Be proactive and innovative in task execution; closely cooperate with colleagues in performing official duties; preserve unity in agencies, organizations and units.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Implement decisions of their superiors. In cases where there are grounds to believe that such decisions are illegal, report in writing to the issuer in a timely manner; if the issuer upholds his/her decision, implement the decision and report in writing to the issuer’s superior without bearing responsibility for the implementation consequences. The person who issues a decision shall take responsibility before law for his/her decision.

6.  Other obligations as prescribed by laws and competent authorities.

Article 8. Obligations of cadres and civil servants who are heads in performing official duties

In addition to complying with Articles 6 and 7 of this Law, cadres and civil servants who are heads of agencies, organizations or units shall perform the following obligations:

1. Direct the performance of assigned tasks and take responsibility for operation results of their agencies, organizations or units;

2. Inspect, urge and guide the performance of official duties of cadres and civil servants;

3. Organize the implementation of measures to prevent bureaucracy, corruption, negative behaviors; practice thrift; prevent waste; and take responsibility to acts of bureaucracy, corruption, negative behaviors, and waste under their management.

4. Organize the implementation of legal provisions on grassroots democracy and office culture within agencies, organizations or units; promptly and strictly handle cadres and civil servants under their management who commit violations against discipline or laws, show bureaucratic and authoritarian altitudes to and harass citizens;

5. Regularly review to ensure the reduction of administrative procedures to enable citizens, enterprises, and relevant organizations, agencies, units, and individuals; lead, direct, and take responsibility for handling of administrative procedures for agencies, organizations, and units under their management;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Other obligations as prescribed by laws and competent authorities.

Section 2. RIGHTS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS

Article 9. Right of cadres and civil servants in ensuring the performance of official duties

Cadres and civil servants have the rights to:

1. Be assigned appropriate authority corresponding to the assigned tasks

2. Be provided with working equipment, means of transportation for the performance of official duties, and other working conditions as per laws and regulations of competent authorities.

3. Be assigned or provided with official-duty houses as per laws and regulations of competent authorities.

4. Be provided with information, data relevant to assigned tasks and responsibilities.

5. Participate in training and advanced training.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Be considered for exclusion, exemption, or reduction of responsibilities as per laws and regulations of competent authorities.

Article 10. Rights of cadres and civil servants on salaries, bonuses, and salary-related regimes

Cadres and civil servants have the rights to:

1. Receive salary, bonuses, and other incomes based on the results and performance of assigned positions, suitable to national and local socio-economic conditions.

2. Receive overtime pay, night shift pay, travel allowances, and other benefits as stipulated.

3. Cadres and civil servants working in areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions or doing arduous, hazardous or dangerous works shall be entitled to allowances and preferential policies as prescribed.

Article 11. Rights of cadres and civil servants to rest and other rights

1. Cadres and civil servants shall be entitled to annual leaves, public holidays, and unpaid leaves as prescribed by labor laws. If, due to task requirements, cadres and civil servants do not use or fully use their annual leave days, they shall receive an additional payment equivalent to their salary for the unused days, in addition to salaries.

2. Cadres and civil servants shall have the right to study, conduct scientific researches, and participate in economic and social activities, except for activities specified in Clause 6, Article 14 of this Law; be entitled to incentive policies concerning housing, vehicles, social and health insurance regimes, and other regimes as prescribed by law; in case of injury or sacrifice while performing official duties, they shall be considered for benefits and policies applicable to invalids or recognized as martyrs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 12. Official-duty ethics

1. Cadres and civil servants must have good moral qualities; practice diligence, thrift, integrity, impartiality and selflessness in performing official duties.

2. Cadres and civil servants must love and be loyal to the Fatherland, respect and wholeheartedly serve the People. Cadres and civil servants must have courage, a spirit of innovation, creativity, and international integration; unity, discipline, and integrity in their duties; serve as role models, and engage in lifelong learning.

Article 13. Communication culture

1. Communication culture at work:

a) In communication at work, cadres and civil servants must adopt a polite attitude and respect colleagues;

b) Cadres and civil servants must listen to opinions of colleagues; be fair, impartial, and objective when providing feedback and evaluations.

2. Culture of communication with the People:

a) While performing official duties, cadres and civil servants must wear badges or cards; adopt polite manners; and preserve the prestige and honor of their agencies, organizations and units and colleagues.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) While performing official duties, cadres and civil servants are prohibited from acting hostile, corrupt, irresponsible behaviors that cause difficulties and troubles to the People.

Section 4. PROHIBITED ACTS OF CADRES AND CIVIL SERVANTS

Article 14. Prohibited acts of cadres and civil servants

Cadres and civil servants must not:

1. Avoid, evade, shirk, or push away responsibilities and duties assigned; sow factionalism and disunity; abandon work or resign without permission; participate in strikes; post, spread, or make statements with misleading information that affects the image and reputation of the country, provinces, agencies, organizations, or units where they work.

2. Engage in acts of embezzlement, corruption, negativity, wastefulness, profiteering, and disruptive behaviors, and other violations against laws concerning individuals, enterprises, agencies, organizations, and persons relevant to official-duty performance.

3. Illegally use state-owned public property and the People’s property.

4. Exploit or abuse duties and powers, use work-related information for personal gain.

5. Discriminate against ethnic minorities, genders, ages, disabilities, religions, beliefs, or social backgrounds in any form during the performance of official duties.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

CADRES

Article 15. Positions and titles

1. Positions and titles of cadres working in agencies under the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, and other political and social organizations shall be determined based on the regulations of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, and political and social organizations.

2. Positions and titles of cadres working in regulatory agencies shall be determined according to the provisions of the Constitution, Law on Organization of the National Assembly, Law on Government Organization, Law on the Organization of Local Government, Law on the Organization of People's Courts, Law on the Organization of People's Procuracy, Law on State Audit, and other relevant regulations.

3. The determination of equivalent positions and titles in the political system shall be carried out according to the regulations of the competent authorities.

Article 16. Election, approval, designation, and appointment of positions and titles of cadres

The election, approval, designation, and appointment of positions and titles of cadres working in agencies under the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, and other political and social organizations for a term shall be conducted in accordance with the provisions of the Constitution, Law on Government Organization, Law on the Organization of Local Government, Law on the Organization of People's Courts, Law on the Organization of People's Procuracy, Law on State Audit, Law on the Election of Deputies to the National Assembly and People's Councils, other relevant laws, and regulations of the competent authorities.

Article 17. Management of cadres

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Cadres shall retire in accordance with labor laws, except in cases where it is carried out in accordance with regulations of competent authorities.

Chapter IV

CIVIL SERVANTS

Section 1. RECRUITMENT OF CIVIL SERVANTS

Article 18. Principles for recruitment of civil servants

1. Ensure transparency, openness, objectivity, and legality.

2. Ensure competition and equality.

3.  The recruited person must meet the requirements of the position to be recruited immediately.

4. Priority shall be given to talented individuals, those who have contributed to the country, and ethnic minorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A person may register for recruitment of civil servants if he/she:

a) has Vietnamese nationality as prescribed by the Law on Nationality;

b) is residing in Vietnam;

c) aged 18 or higher;

d) has good political qualities and ethics; a clear personal background;

dd) has good health to perform assigned tasks;

e) meets requirements for the position for which he/she applies.

2. Persons applying for leading or managing positions, in addition to the conditions specified in Clause 1 of this Article, must also meet the designation standards and conditions as prescribed, except for the case decided by the competent authority.

3. A person is not eligible to register for recruitment of civil servants if he/she:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) is not undergoing criminal prosecution, or is not serving or has completely served criminal sentences but has not had his/her criminal records expunged, or is not forcibly sent to rehabilitation centers or reform schools.

Article 20. Methods of civil servant recruitment

1. Civil servants shall be recruited through the following methods:

a) Examination:

b) Selection for recruitment for certain groups of individuals as stipulated by the Government.

2. In addition to recruiting civil servants through examinations or selection, managing agencies shall decide to recruit the following persons as civil servants:

a) Experts, scientists, jurists, outstanding lawyers, outstanding entrepreneurs attracted to work in agencies of the Communist Party of Vietnam, the State, the Vietnam Fatherland Front, political and social organizations;

b) Persons with experience, immediately meeting the requirements of positions; persons serving as officers receiving salaries in the People's Armed Forces, People's Public Security, and cipher organizations who are not civil servants; and other cases working in agencies, organizations, units within the political system.

3. Managing agencies of civil servants shall organize recruitment or delegate agency employing civil servants to organize recruitment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 21. Contract to perform the tasks for civil servants

1. Based on the nature, requirements of tasks of agencies, organizations, units at each period, current situation, needs for human resources, and ability to meet the requirements of the assigned tasks, managing agencies of civil servants shall decide to:

a) Sign a contract with experts, scientists, jurists, outstanding lawyers, and outstanding entrepreneurs to perform one or more tasks of leading and managing civil servants;

b) Sign a contract with high-quality personnel stipulated in Clause 1, Article 4 of this Law to perform one or more specialized or professional tasks;

c) Sign a service contract to outsource tasks of agencies, organizations, units due to insufficient human resources.

2. The signing of contracts stipulated in this Article shall be covered by the state budget, which is apart from the salary fund and fixed administrative expenses.

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 22. Selection and designation of Judges and Prosecutors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 2. JOB POSITIONS AND PAY GRADES OF CIVIL SERVANTS

Article 23. Job positions of civil servants

1. Job positions shall be determined based on the following criteria:

a) Functions, tasks, and organizational structure of agencies, organizations, and units employing civil servants;

b) Complexity, nature, and characteristics of each sector or field; scope, targets; professional management processes.

c) Modernization level of workplaces, equipment, and working tools; application level of science, technology, and digital transformation.

2. Job positions of civil servants include:

a) Job titles;

b) Position, title, or corresponding civil servants pay grades;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Classification of job positions:

a) Leading and managing positions;

b) Specialized or professional positions;

c) Assistant and attendant positions.

4. The Government shall provide regulations on principles, procedures, and approval authority for job positions in accordance with the management delegation of cadres and civil servants in agencies of the Communist Party of Vietnam, the State of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, and political-social organizations and elaborate this Article.

Article 24. Pay grades and assignment of pay grades

1. Pay grades shall be assigned based on the professional and technical expertise, including:

a) Senior experts;

b) Senior specialists and equivalents;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Specialists and equivalents;

dd) Civil servants and equivalents;

e) Employees.

2. The assignment of pay grades corresponding to job positions shall be carried out if:

a) A person is recruited to a job position;

b) A civil servant is designated to a leading or managing position or assigned to a job position where the pay grade is different from the pay grade currently held.

3. The assignment of pay grades for civil servants must ensure compliance with the ratio of civil servants to be allocated for each job position in agencies employing civil servants stipulated by the Government of Vietnam.

Section 3. PERFORMANCE EVALUATION OF CIVIL SERVANTS

Article 25. Implementation of civil servant evaluation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Evaluation must ensure democracy, openness, fairness, transparency, objectivity, continuity, and multidimensionality;

b) Evaluation content must be determined in terms of progress, quality, and effectiveness linked to the job position;

c) Science, technology, digital transformation must be used in monitoring, evaluating, and classifying quality of civil servants.

2. Evaluation authority:

a) Heads of agencies, organizations, and units employing civil servants is responsible for evaluating civil servants under their management;

b) Evaluation of heads of agencies, organizations, units shall be conducted by heads of direct superior agencies.

3. Evaluation methods:

a) Regular, continuous, multidimensional monitoring and evaluation based on specific criteria linked to progress and quality of results and products according to each job position;

b) Annual quality evaluation and classification.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Political qualities, moral qualities, official-duty culture; awareness of discipline in performing official duties; compliance with regulations on civil servants, official duties and regulations of agencies, organizations, units;

b) Professional competence and technical expertise required by the job position; ability to meet the requirements of regularly and unexpectedly assigned tasks; sense of responsibility in performing official duties; attitude of serving the People, enterprises for job positions directly serving the People, enterprises; ability to cooperate with colleagues;

c) Innovation, creativity, willingness to think and act and take responsibility for the common good in performing official duties;

d) Results of task performance, including: quantity, quality, and progress of products according to job positions;

dd) Other content as required by job positions.

In addition to the above-mentioned content, leading and managing civil servants shall be evaluated based on the performance of agencies, organizations or units under their management;

5. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 26. Quality classification

1. Civil servants shall be classified in quality annually based on monitoring and evaluation results as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Successful completion of tasks;

c) Completion of tasks;

d) Failure to complete tasks.

2. Quality classification results must be notified to civil servant; disclose within agencies, organizations, units; and be filed in civil servant’s records.

Article 27. Use of monitoring, evaluation, and quality classification results of civil servants

1. Based on the results of monitoring, evaluation, and quality classification, competent authorities shall consider deciding to:

a) Implement training, advanced training, planning, transfer, designation, re-designation, or assignment to higher positions; decide salaries and other benefits as prescribed by law and regulations of competent authorities;

b) Commend, give pay raises or bonuses as prescribed;

c) Demote or dismiss civil servants that fail to complete tasks or fail to meet task requirements.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 4. TRAINING, ADVANCED TRAINING FOR CIVIL SERVANTS

Article 28. Responsibilities of organizations, agencies, units in training and advanced training for civil servants

1. Agencies managing civil servants shall develop plans and assign civil servants to participate in training and advanced training based on job position requirements and human resource development needs,

2.  Agencies managing civil servants shall enable civil servants to participate in training and advanced training according to the plan.

3. Funding for training and advanced training shall be covered by the state budget and other funding sources as prescribed by law.

4. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 29. Responsibilities and rights of civil servants in training and advanced training

1. Civil servants are responsible to conduct self-study to improve their capacity and participate in training and advanced training according to the plan.

2. Civil servants participating in training and advanced training must comply with training and advanced training regulations of their training facilities and assigned agencies.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. If a civil servant abandons work or resigns without permission while undergoing training, he/she must reimburse the training costs as prescribed by law.

5. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Section 5. TRANSFER, DESIGNATION, ROTATION, SECONDMENT, RESIGNATION, RELIEF OF DUTIES, AND CEASING TO HOLD POSITIONS OF CIVIL SERVANTS

Article 30. Transfer, rotation, and secondment of civil servants

1. Transfer, rotation, and secondment of civil servants shall be based on their political qualities, ethics, capabilities, professional qualifications, expertise, and needs of agencies, organizations, or units.

2. Civil servants subject to transfer shall be under the staffing quotas of the agency, organization, or unit to which they are transferred, while civil servants subject to secondment still remain under the staffing quotas of the agency from which they are seconded.

Leading and managing civil servants shall be rotated based on task requirements in accordance with the approved personnel planning of competent authorities.

3. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 31. Designation, resignation, relief of duties, and ceasing to hold positions of leading and managing civil servants

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The term of designation for a civil servant holding a leading or managing position is 5 years. Certain specialized positions may have a term of designation of less than 5 years stipulated by relevant laws or regulations of competent authorities.

Upon the expiration of the term of designation, competent authorities shall consider deciding on designation, except for the case where such person has not been considered for designation as per law or regulations of competent authorities.

3. The resignation, relief of duties, and ceasing to hold positions relevant to leading and managing positions of civil servants shall comply with regulations of competent authorities and the Government of Vietnam.

Section 6. JOB DISCONTINUATION, RETIREMENT FOR CIVIL SERVANTS

Section 32. Job discontinuation, retirement for civil servants

1. Civil servants shall have their job discontinued if:

a) He/she wishes to resign his/her job and is approved by the competent authority.  Resignation shall not be approved for civil servants under disciplinary review or facing criminal liability or other cases as prescribed by law or competent authorities.

b) He/she fails to fulfill duties or meet task requirements stipulated in point c, Clause 1, Article 27 of this Law, and is subject to dismissal.

2. Civil servants shall retire in accordance with Labor Code, except in cases where it is carried out in accordance with regulations of competent authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter V

COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 33. Commendation of cadres and civil servants

1. Cadres and civil servants with achievements in official-duty performance shall receive commendations in accordance with laws on emulation and commendation.

2. Cadres and civil servants receiving commendations for outstanding achievements or contributions shall be eligible for a pay raise ahead of schedule, receive bonuses from bonus fund of agencies, organizations, or units, and be given priority when considering for promotion to higher positions if needed in accordance with regulations of competent authorities and the Government of Vietnam.

Article 34. Exclusion, exemption, or reduction of responsibility for cadres and civil servants

1. Cadres and civil servants shall be considered for exclusion, exemption, or reduction of responsibilities if:

a) He/she obeys an illegal decision of a superior but has reported it as stipulated in Clause 5, Article 7 of this Law;

b) He/she performed his/her official duties in accordance with the regulations on authority, procedures, without personal gain, but has caused damage due to objective reasons;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) There are cases of force majeure stipulated by law;

dd) Other cases as prescribed by laws and competent authorities.

2. The consideration for exclusion, exemption, or reduction of responsibilities shall comply with relevant laws and regulations of competent authorities.

Article 35. Forms of discipline for cadres

1. Cadres committing violations against this Law and other relevant regulations shall, depending on the nature and severity of the violations, be subject to one of the following forms of discipline:

a) Reprimand;

b) Warning;

c) Demotion, applicable to cadres who have been approved, designated, or appointed to a position or title;

d) Dismissal.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The application of forms of discipline, authority, procedures, and disciplinary handling processes for cadres shall comply with laws, charters of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, political-social organizations, and documents of competent authorities.

Article 36. Forms of discipline for civil servants

1. Civil servants committing violations against this Law and other relevant regulations shall, depending on the nature and severity of the violations, be subject to one of the following forms of discipline:

a) Reprimand;

b) Warning;

c) Demotion, applicable to leading and managing civil servants;

d) Forced resignation.

2. Civil servants who are sentenced to imprisonment by a court without suspension of sentence, or who are convicted of corruption shall be forced to resign from the effective date of the court judgment or decision; civil servants holding leading and managing positions who are convicted by a court and a judgment or decision which has become effective shall cease to hold positions to which they have been designated.

3. The Government shall elaborate this Article and other relevant contents related to disciplinary actions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The statute of limitations for disciplining is the period at the end of which a cadre or civil servant committing a violation shall not be disciplined. The statute of limitations for disciplining shall be counted from the date of committing a violation.

Except for the cases specified in Clause 2 of this Article, the statute of limitations for disciplining is as follows:

a) 5 years for violations subject to reprimand;

b) 10 years for violations other than those specified in Point a of this Clause.

2. The following violations are not subject to the statute of limitations for disciplining:

a) Cadres and civil servants who are members of the Communist Party of Vietnam commit violations that lead to expulsion from the Communist Party of Vietnam.

b) Cadres and civil servants commit violations against regulations on protection of internal politics;

c) Cadres and civil servants commit violations that harm national interests in national defense, security, and foreign affairs;

d) Cadres and civil servants use forged or illegal diplomas, certificates, or confirmations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The time limit for disciplining is 90 days; in cases where the situation involves complicated circumstances which need further verification, the time limit may be extended but not exceeding 150 days.

4. If an individual who is under investigation, prosecution or on trial according to the criminal proceedings, but then receiving the decision to suspend the investigation or dismiss the legal case, and his/her violation is suspected to be a breach of discipline, he/she may be subject to a disciplinary action. The time period of investigation or trial according to the criminal procedures shall not be included in the statute of limitations for disciplining.

Article 38. Other regulations related to disciplinary actions against cadres and civil servants

1. Based on the nature and severity of the violations and disciplinary forms, cadres and civil servants are also subject to corresponding regulations regarding policies on promotion, recruitment, resignation, salary, bonuses, and other relevant regulations.

2. Cadres and civil servants who are under time limits for disciplining, investigation, prosecution, or trial shall be disqualified from nomination, election, designation, transfer, rotation, secondment, training, or advanced training according to legal regulations and regulations of competent authorities. 

3. Cadres and civil servants who are demoted due to corruption must not be designated to leading or managing positions.

4. Disciplinary actions for violations unrelated to official duties are not considered as a basis for performance evaluation for the year.

5. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 39. Suspension of work for cadres and civil servants

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Chapter VI

MANAGEMENT OF CADRES AND CIVIL SERVANTS

Article 40. Content of management of cadres and civil servants

1. Issuance, request for issuance by competent authorities, and organization of implementation of legislative documents on cadres and civil servants.

2. Stipulation of positions and titles of civil servants; formulation and management of job positions and the proportion of civil servants for each job position.

3. Management and utilization of the staffing quotas of cadres and civil servants.

4. Recruitment, planning, designation, re-designation, introduction of candidates, re-election, appointment, transfer, rotation, detachment; suspension, cessation of positions; dismissal, relief of duties, dismissal, demotion, and discipline.

5. Use, assignment, arrangement, inspection, assessment, and work suspension; training, advanced training, emulation, and commendation; implementation of salary regime, job discontinuation regime, retirement regime, and other regimes and policies.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Implementation of management tasks in cadre work within the authority.

8. Application of science, technology, digital transformation in management of cadres and civil servants; construction, management, exploitation of national databases on cadres and civil servants.

9. Delegation, authorization to implement management tasks on cadres and civil servants.

Article 41. Authority to management of cadres and civil servants

1. The management of cadres and civil servants shall comply with this Law, other relevant regulations, Charters of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, political-social organizations, and documents of competent authorities.

2. The Government shall exercise unified state management for civil servants; implement the management of cadres, civil servants in state agencies.

3. The Standing Committee of the National Assembly, competent authorities of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front, political - social organizations, within their functions and tasks, shall carry out the management of cadres and civil servants according to the delegation of powers of competent authorities and regulations of the Government.

4. Agencies managing cadres and civil servants shall exercise the authority prescribed in this Law and other authorities according to the delegation of the Government of Vietnam.

5. Agencies employing cadres and civil servants shall exercise the authority prescribed in this Law and other authorities according to the delegation and authorization of agencies managing cadres and civil servants.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Records of cadres and civil servants, including physical and electronic files, shall be managed on the information system about cadres and civil servants and are approved, updated into the national database on cadres and civil servants. Records of cadres and civil servants must have full components as prescribed, ensure accurate development, work process of cadres and civil servants, and be retained in accordance with regulations.

2. Cadres and civil servants shall supplement personal information as prescribed when there are changes; competent authorities approve, update into records and synchronize with the national database on cadres and civil servants.

3. Competent authorities under the Communist Party of Vietnam shall provide guidelines on the establishment, management of records of cadres and civil servants under their management authority.

4. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Chapter VII

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 43. Application of the Law on Cadres and Civil servants to other entities

1. Competent authorities affiliated to the Communist Party of Vietnam, the Standing Committee of the National Assembly, and the Government of Vietnam shall elaborate the application of this Law to individuals who are elected but do not fall under the cases specified in Clause 1, Article 2 of this Law; allowance regime for retirees who are elected to hold positions, titles of cadres.

2. Competent authorities affiliated to the Communist Party of Vietnam, the Standing Committee of the National Assembly, and the Government of Vietnam shall elaborate the application of this Law to individuals working in organizations which are assigned tasks by the Communist Party of Vietnam and the State of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) All violations during official-duty performance of cadres and civil servants who have retired shall be handled according to the provisions of the law;

b) Based on the nature and severity of the violations, individuals who commit violations may be subject to criminal or administrative penalties, or disciplinary measures;

c) Cadres and civil servants whose violations are detected after retiring or being retired, depending on the nature and severity of the violation, may be subject to disciplinary measures such as reprimand, warning, or removal of the position, associated with corresponding legal consequences of disciplinary measures.

The Government of Vietnam shall elaborate this Article.

Article 44. Implementation clauses

1. This Law shall come into force from July 1, 2025, except for the case specified in Clause 2 of this Article.

2. The provisions regarding the assessment of civil servants specified in Section 3, Chapter IV of this Law shall be implemented from January 1, 2026.

3. The Law on Cadres and Civil servants No. 22/2008/QH12, as amended and supplemented by Law No. 52/2019/QH14, shall cease to be effective from the effective date of this Law.

4. The Standing Committee of the National Assembly, the Government of Vietnam, and other competent authorities shall elaborate the provisions assigned in this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Cadres and civil servants of communes who have been elected or recruited before the effective date of this Law and meet the educational qualifications shall be transferred to cadres and civil servants according to the provisions of this Law. They shall be assigned to work at agencies, organizations, or units within the political system of communes formed after the restructuring, under the staffing quotas, and implement the downsizing within a period of 5 years as prescribed by the Government and guidelines of competent authorities.

2. By July 1, 2027, ministries, central authorities, and local authorities shall complete the arrangement of positions and corresponding pay grades for civil servants recruited before the effective date of this Law, within the scope of management as prescribed by this Law.

3. From the effective date of this Law, apprentices under the Law on Cadres and Civil servants No. 22/2008/QH12, as amended and supplemented by Law No. 52/2019/QH14, shall be arranged into corresponding pay grade for the recruited position.

This Resolution was adopted by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam held on June 24, 2025.

 

 

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Cán bộ, công chức năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

Ban hành: 30/06/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 02/07/2025

Ban hành: 30/06/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 02/07/2025

Ban hành: 30/06/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 02/07/2025

Ban hành: 30/06/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 02/07/2025

Ban hành: 16/06/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 17/06/2025

Ban hành: 18/02/2025

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 22/02/2025

Ban hành: 24/06/2024

Hiệu lực: Đã biết

Tình trạng: Đã biết

Cập nhật: 22/07/2024

65.600

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.220