NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24 tháng 6 năm 2025;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật; việc áp dụng các hình thức kỷ luật; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
2. Nghị định này
áp dụng đối với:
a) Cán bộ,
công chức theo quy định tại Điều 1 Luật Cán bộ, công chức năm
2025;
b) Cán bộ,
công chức đã thôi việc, nghỉ hưu (sau đây gọi chung là người đã thôi việc, nghỉ
hưu).
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Bảo đảm
khách quan, công bằng; công khai, nghiêm minh; chính xác, kịp thời; đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục.
2. Mỗi
hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một
thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức có từ 02 hành vi vi phạm
trở lên thì xem xét, kết luận về từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng
một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm.
3. Trường
hợp cán bộ, công chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục
có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có
hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức
kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với
hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có
hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật
đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ
luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
4. Khi xem xét xử
lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả,
nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; thái
độ tiếp thu và sửa chữa; việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả.
5. Không áp dụng
hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật
hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến
mức bị xử lý hình sự.
6. Cán bộ,
công chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công
bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy
trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Hình thức
kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. Trường hợp bị xử
lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất liên quan đến hoạt động công vụ thì
cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem
xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất.
Trường hợp
có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử
lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật
cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). Trường
hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng
thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ
quyết định xử lý kỷ luật hành chính.
7. Nghiêm cấm
mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử
lý kỷ luật.
8. Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực thi hành tiếp tục vi phạm
hành vi đã bị kỷ luật thì bị coi là tái phạm.
9. Quyết định
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp
đã có quyết định kỷ luật về đảng thì hiệu lực của quyết định xử lý kỷ luật hành
chính tính từ ngày quyết định kỷ luật về đảng có hiệu lực. Trong thời gian này,
nếu không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì
quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn
bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Trường hợp
cán bộ, công chức tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật đang
trong thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật thì xử lý theo quy định tại
khoản 3 Điều này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời
điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Các tài liệu
liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong
hồ sơ cán bộ, công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ,
công chức.
10. Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi
phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới
thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định
pháp luật tương ứng với vị trí cán bộ, công chức hiện đang đảm nhiệm. Đối với
trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp
toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong quá
trình xem xét, xử lý kỷ luật.
11. Không được
cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ,
con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của
vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ
liên quan đến hành vi vi phạm bị xem xét xử lý kỷ luật là thành viên Hội đồng kỷ
luật hoặc là người chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ,
công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng
nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ,
công chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức là nam giới (trong trường hợp vợ
chết hoặc vợ không thể nuôi con vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp
luật về tình trạng khẩn cấp) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp
người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Cán bộ,
công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm
quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật; trừ trường hợp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 4. Các trường hợp loại trừ kỷ luật; miễn kỷ luật hoặc giảm
nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1. Các trường
hợp loại trừ kỷ luật được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hình sự và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
2. Trường
hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được miễn kỷ luật:
a) Được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành
vi vi phạm;
b) Phải chấp
hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật
Cán bộ, công chức năm 2025;
c) Được cấp
có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ
luật Dân sự và pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi thi hành công vụ;
d) Đã thực
hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng có gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;
đ) Thực hiện
đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được cấp có
thẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi
ích chung nhưng có thiệt hại xảy ra.
e) Có hành vi vi
phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
3. Trường
hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được giảm nhẹ mức kỷ luật:
a) Chủ động
báo cáo vi phạm, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tự
nhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trước
và trong quá trình kiểm tra, giám sát;
b) Chủ động
cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người
cùng vi phạm;
c) Chủ động
chấm dứt hành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác
nộp tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
4. Trường
hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì bị tăng nặng mức kỷ luật:
a) Đã được
cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa
khuyết điểm, vi phạm. Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật
tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất
phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục
không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản
do vi phạm mà có;
b) Đối
phó, quanh co, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập,
trả thù người đấu tranh, tố cáo, người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng
cứ vi phạm;
c) Vi phạm
có tổ chức, là người chủ mưu; cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản
người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo
lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả;
d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
thực hiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc,
vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
Điều 5. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu
xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, người
đã thôi việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử
lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm cho đến thời điểm cấp có
thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Trường hợp
có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy
định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ
thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
2. Xác định
thời điểm có hành vi vi phạm:
a) Đối với
hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm
được tính từ thời điểm chấm dứt;
b) Đối với
hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi
vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
3. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) 05 năm (60
tháng) đối với hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển
trách;
b) 10 năm (120
tháng) đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này.
4. Các hành vi vi
phạm không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ,
công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khai trừ;
b) Có hành vi vi
phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối
ngoại;
d) Sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
5. Thời hạn
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp
có thẩm quyền.
Thời hạn xử
lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có
thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật
có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu
hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu
trách nhiệm về việc chậm ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật có liên
quan và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời
hiệu.
6. Không tính vào
thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời
gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Thời
gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
c) Thời
gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định
xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.
Chương II
CÁC HÀNH VI VI
PHẠM VÀ HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm quy định của Đảng liên quan đến hoạt động công vụ;
các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức
không được làm; vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp ở công sở, giao tiếp
với Nhân dân; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Mức độ
của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm
gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn,
tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức,
đơn vị công tác;
b) Vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động
ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức và Nhân dân, làm
giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Vi phạm
gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn,
phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức
và Nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
1. Áp dụng
đối với cán bộ
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Cách chức,
áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức
danh;
d) Bãi nhiệm.
2. Áp dụng
đối với công chức.
a) Khiển
trách;
b) Cảnh
cáo;
c) Cách chức,
áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý;
d) Buộc
thôi việc.
Điều 8. Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ,
công chức
Hình thức
kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu,
gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều 9 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm
các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức
không được làm; vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp ở công sở, giao tiếp
với Nhân dân; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Vi phạm
quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội;
trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Vi phạm
quy định về: quy chế tập trung dân chủ; tuyên truyền, phát ngôn; bảo vệ chính
trị nội bộ.
4. Vi phạm
quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường;
tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước và của
Nhân dân trái quy định.
5. Vi phạm
quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Điều 9. Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công
chức
Hình thức
kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8
Nghị định này mà tái phạm.
2. Có hành vi vi
phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Có hành vi vi
phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Cán bộ,
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
b) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với cán bộ,
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Hình thức
kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này mà tái phạm.
2. Có hành vi vi
phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 8 hoặc khoản 3 Điều 9 Nghị
định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, bãi nhiệm, người vi phạm có
thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Sử dụng
giấy tờ không hợp pháp để được quy hoạch, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức
vụ.
Điều 11. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công
chức
Hình thức
kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử
lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý hoặc cảnh cáo đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái
phạm.
2. Có hành vi vi
phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 8 hoặc khoản 3 Điều 9 Nghị
định này nhưng người vi phạm không có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động
khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị định này.
3. Sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được
tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Nghiện
ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ
Cán bộ có
hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc
hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Mục 1. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ
Điều 13. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ
Thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau:
1. Cấp có
thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử
lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với
các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn
thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
3. Trường
hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết
quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ
1. Căn cứ
vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức
cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm
xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật
thì báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không xem xét xử lý kỷ luật.
Trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng phải có văn bản đề xuất hình thức kỷ luật,
thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản đề xuất được gửi đồng
thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp
chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định này. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều
13 Nghị định này quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng
kỷ luật.
2. Cấp có
thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 15. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức
1. Đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm hoặc theo phân cấp, ủy quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình
thức kỷ luật.
2. Đối với
công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng hoặc theo phân cấp, ủy quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
19 Nghị định này.
3. Đối với
công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức được cử biệt
phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan, tổ chức
cử công chức biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật
bằng hình thức buộc thôi việc, căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật
thì cơ quan, tổ chức nơi công chức được cử biệt phái đề nghị cơ quan, tổ chức cử
công chức biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.
Hồ sơ, quyết
định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt
phái.
4. Đối với
công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền
xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức.
Điều 16. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức
1. Xử lý kỷ
luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Tổ chức
họp kiểm điểm;
b) Thành lập
Hội đồng kỷ luật;
c) Cấp có
thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Không thực
hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp:
a) Xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này;
b) Xử lý kỷ
luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 3 Nghị định này hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật
và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
3. Không thực
hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp:
a) Đã có kết
luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất
cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
b) Công chức
có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án
treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
c) Đã có quyết
định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này.
Các trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi
vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại.
Điều 17. Tổ chức họp kiểm điểm công chức
1. Trách nhiệm
tổ chức cuộc họp kiểm điểm
a) Trường
hợp người bị kiểm điểm là công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức chủ trì cuộc họp kiểm điểm.
Trường hợp người đứng đầu, tất cả cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng công chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định này hoặc trong cùng vụ việc bị xem
xét kỷ luật thì lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức chủ trì cuộc họp;
b) Trường
hợp người bị kiểm điểm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu thì
lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức
công tác có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự
họp.
2. Thành phần
tham dự cuộc họp kiểm điểm
a) Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác là đơn vị cấu thành thì
thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị cấu thành; đại diện lãnh đạo,
cấp ủy cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức;
b) Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức không có đơn vị cấu thành thì
thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức;
c) Trường
hợp người bị kiểm điểm là công chức được cử biệt phái thì ngoài thành phần quy
định tại điểm a, điểm b khoản này còn phải có đại diện lãnh đạo của cơ quan cử
công chức biệt phái.
3. Việc tổ
chức cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Người
chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do cuộc họp, thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo các nội dung: tóm tắt về quá
trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thức xử lý đã ban hành (nếu có); thời
điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm; thời hiệu và thời hạn xử lý
theo quy định của pháp luật;
b) Người
có hành vi vi phạm trình bày bản kiểm điểm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và
tự nhận hình thức kỷ luật.
Trường hợp
người có hành vi vi phạm có mặt tại cuộc họp nhưng không làm bản kiểm điểm hoặc
vắng mặt nhưng có giấy đề nghị tổ chức cuộc họp vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm
vẫn được tiến hành.
Trường hợp
người có hành vi vi phạm vắng mặt ở cuộc họp theo thông báo triệu tập lần thứ 2
thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
c) Thành viên
tham dự cuộc họp phát biểu, nêu rõ ý kiến về các nội dung quy định tại
điểm a khoản này. Tại cuộc họp này không tiến hành biểu quyết, bỏ phiếu;
d) Người
chủ trì cuộc họp kết luận.
Nội dung
cuộc họp kiểm điểm phải được lập thành biên bản.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, người chủ trì cuộc
họp gửi báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Báo cáo phải thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Hành vi vi phạm,
tính chất và hậu quả của hành vi vi phạm;
b) Các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ;
c) Trách nhiệm
của người có hành vi vi phạm;
d) Thời hiệu,
thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
đ) Kiến
nghị về việc xử lý kỷ luật; hình thức kỷ luật (nếu có) và trình tự thực hiện.
Điều 18. Hội đồng kỷ luật công chức
1. Chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm,
cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn
về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng
kỷ luật họp khi có đủ 03 thành viên tham dự;
b) Hội đồng
kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
c) Việc họp
Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của
các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật;
d) Hội đồng
kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không thành lập
Hội đồng kỷ luật đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
16 Nghị định này.
Điều 19. Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức
1. Đối với
công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 03 thành
viên, bao gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
xử lý kỷ luật;
b) 01 Ủy
viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
công chức;
c) 01 Ủy
viên Hội đồng là đại diện bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ
quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Cơ quan có thẩm
quyền xử lý kỷ luật cử đại diện của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ
hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức tham gia ghi biên
bản cuộc họp của Hội đồng.
2. Đối với
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
xử lý kỷ luật hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan được ủy quyền xử lý kỷ luật;
b) 01 Ủy
viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng
công chức;
c) 01 Ủy
viên Hội đồng là đại diện bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ
quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Cơ quan có thẩm
quyền xử lý kỷ luật cử đại diện của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ
hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức tham gia ghi biên
bản cuộc họp của Hội đồng.
3. Trường
hợp người đứng đầu, tất cả cấp phó của người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định này hoặc trong cùng vụ việc bị xem
xét kỷ luật thì người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng.
4. Trường
hợp tất cả lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định này hoặc trong cùng vụ
việc bị xem xét kỷ luật thì 01 đại diện cấp trên trực tiếp thay thế.
5. Trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định này hoặc
trong cùng vụ việc bị xem xét kỷ luật thì cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quyết định người thay thế.
Điều 20. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật công chức có hành vi vi phạm
1. Chuẩn bị
họp
a) Chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu
tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm. Trường hợp công chức có
hành vi vi phạm vắng mặt nhưng có giấy đề nghị tổ chức cuộc họp thì Hội đồng kỷ
luật vẫn tiến hành họp.
Trường hợp
công chức có hành vi vi phạm vắng mặt ở cuộc họp theo giấy triệu tập lần thứ 2
thì Hội đồng kỷ luật vẫn tiến hành họp;
b) Hội đồng
kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức có hành vi vi phạm đang công tác; đại diện
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan dự họp. Người được mời dự họp có
quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về
hình thức kỷ luật;
c) Công chức
được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu,
hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử
lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý
lịch của công chức, biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự
họp
a) Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Công chức
được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch
của công chức có hành vi vi phạm và các tài liệu khác có liên quan;
c) Công chức
có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm;
Trường hợp
công chức có hành vi vi phạm vắng mặt nhưng có bản kiểm điểm thì công chức được
cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật đọc thay; trường hợp có mặt nhưng
không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt và không có bản kiểm điểm thì Hội đồng
kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
d) Công chức
được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm
điểm;
đ) Các thành viên
Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến;
e) Công chức
có hành vi vi phạm phát biểu ý kiến; nếu công chức có hành vi vi phạm không
phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn
lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
g) Hội đồng
kỷ luật bỏ phiếu về việc có kỷ luật hay không kỷ luật; trường hợp đa số phiếu
kiến nghị kỷ luật thì bỏ phiếu về việc áp dụng hình thức kỷ luật; việc bỏ phiếu
được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín theo phương pháp tích phiếu;
h) Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật và công chức được cử ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật
ký biên bản cuộc họp.
3. Trường
hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm thì
Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng công chức.
Điều 21. Quyết định kỷ luật công chức
1. Trình tự
ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến
nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và
hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật
trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc
văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm
quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc
kết luận công chức không vi phạm;
c) Trường
hợp vi phạm của công chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản
5 Điều 5 Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trường
hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng
án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án,
cấp có thẩm quyền xử lý ra quyết định buộc thôi việc.
3. Quyết định
kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐÃ
THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU
Điều 22. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc,
nghỉ hưu
Thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
1. Trường
hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có
thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ,
chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với
các chức vụ, chức danh khác có liên quan.
2. Trường
hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm
quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức
danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đối với
người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê
chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Điều 23. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã thôi
việc, nghỉ hưu
1. Căn cứ
vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác
cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm
xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời
điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới
Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp
chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã thôi việc,
nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác; cấp có thẩm quyền xử lý kỷ
luật quy định tại Điều 13 Nghị định này quyết định việc xử
lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Cấp có
thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Chương IV
QUY ĐỊNH KHÁC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 24. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Cán bộ,
công chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian thi hành quyết định
xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian
bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết
thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
2. Trường
hợp Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa
ra quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật
hoặc phát hiện cán bộ, công chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm
pháp luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
3. Việc
cách chức các chức danh tư pháp đối với công chức được thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Điều 25. Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối
với cán bộ, công chức
1. Công chức
bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc
a) Công chức
bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có
trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức
đó yêu cầu;
c) Sau 12 tháng,
kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử
lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng,
tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ
quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.
2. Quyết định
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể
từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ
ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác.
Trường hợp
đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt
ở bản án mới theo quy định của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ
luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.
3. Công chức
bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công
tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.
4. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận
việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức
kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền kỷ
luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đã ban hành; đồng thời,
cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức
theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 26. Chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời
gian bị tạm giữ, tạm giam
Cán bộ,
công chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam mà chưa bị xử lý kỷ luật
thì áp dụng theo chế độ quy định như sau:
1. Trong thời
gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi
khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra,
truy tố, xét xử mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức
lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
2. Trường
hợp cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì
được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị Tòa án tuyên là
có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam thì
đương nhiên bị tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ (nếu có); hết thời hạn
tạm giữ, tạm giam mà được tại ngoại thì việc tạm đình chỉ công tác thực hiện
theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm
quyền; trường hợp giữ chức vụ thì tiếp tục bị tạm đình chỉ chức vụ cho đến khi
có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Cán bộ,
công chức đã có quyết định khởi tố bị can nhưng được tại ngoại thì đương nhiên
bị tạm đình chỉ chức vụ (nếu có); cấp có thẩm quyền sử dụng phân công công tác
theo thẩm quyền; việc tạm đình chỉ công tác được thực hiện theo đề nghị của cơ
quan tiến hành tố tụng hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý hoặc được phân
cấp thẩm quyền quản lý.
Chế độ,
chính sách được hưởng theo quy định tại Điều này.
Điều 27. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
Cán bộ, công
chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp và áp dụng pháp luật chuyên
ngành
1. Đối với
các hành vi vi phạm được xem xét, xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm xảy ra hành
vi vi phạm để xử lý; đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực nhưng việc xem xét, xử lý sau ngày Nghị định này có hiệu lực
thì áp dụng quy định của Nghị định này hoặc quy định của pháp luật ở thời điểm
xảy ra vi phạm nếu có lợi cho cán bộ, công chức có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật.
2. Các hành vi vi
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phòng, chống tham nhũng và
hình thức xử lý được áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp
pháp luật chuyên ngành chưa quy định hoặc quy định khác với Nghị định này về
cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Bãi bỏ
các quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 về xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|