ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5648/ĐA-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
18 tháng 7 năm 2023
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ; CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là
chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, đã được triển khai trong Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước qua giai đoạn 2001-2010, giai đoạn 2010-2020
và tiếp tục được xác định là một trong những nội dung của đột phá chiến lược
theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng “Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu
quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống
pháp luật”, cũng như quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả “Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa
Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách
nhiệm; đồng thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao
trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện”, Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập “Đẩy mạnh việc phân cấp, giao
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản
lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công”, Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội
về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả “Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và giữa
chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền chủ động cho cấp dưới,
gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 trong đó đã nhấn mạnh về giải
pháp, các khâu đột phá “Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt.
Tăng cường phân cấp, phân quyền, giao quyền lực và giao nhiệm vụ gắn với trách
nhiệm giải trình để kiểm soát”.
Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý
nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04/NQ-CP), trong đó giao nhiệm vụ
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố “Xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ
chức thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Để kịp thời cụ thể hóa các chủ
trương của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, triển khai thực hiện nhiệm vụ được Chính
phủ giao, đồng thời thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII của Đảng
bộ tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án “Đẩy
mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị
trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc” là thực sự
cần thiết.
II. CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới.
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong
giai đoạn mới.
- Chương trình hành động số
49-CTr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII.
- Chương trình hành động số
54-CTr/TU ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Cơ sở
pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
- Nghị quyết số 56/2017/QH4
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
- Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước.
- Các văn bản quy phạm pháp luật
theo ngành, lĩnh vực.
3. Cơ sở
thực tiễn
Trong giai đoạn 2016-2022, thực
hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị
quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, các Nghị quyết của
Chính phủ, căn cứ các Luật, quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương; các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh đã tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
các Nghị quyết theo Chương trình xây dựng Nghị quyết hằng năm; đồng thời, báo
cáo, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế các Quyết định, văn bản để phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong quản lý nhà nước.
Việc thực hiện phân cấp quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là giải pháp quan trọng góp
phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, quy định phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi giai đoạn đều có một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc,
hạn chế nhất định cần điều chỉnh, bổ sung theo chỉ đạo của Trung ương, các quy
định của pháp luật hiện hành và phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương.
III. THỰC
TRẠNG PHÂN CẤP GIAI ĐOẠN 2016-2022
1. Các
văn bản quy phạm pháp luật phân cấp quản lý nhà nước giai đoạn 2016-2022
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm
của Đảng, quy định của pháp luật về phân cấp trong quản lý nhà nước; trong giai
đoạn 2016-2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 21 văn bản phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với 08 ngành, lĩnh vực: (1) Nội vụ; (2) Kế hoạch và Đầu tư;
(3) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (4) Xây dựng; (5) Giao thông vận tải;
(6) Khoa học và Công nghệ; (7) Lao động - Thương binh và Xã hội; (8) Tài chính.
Hiện nay, trong số 21 văn bản
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu trên, có 10 văn bản hết hiệu lực và 11
văn bản còn hiệu lực phù hợp với quy định của pháp luật đối với 07 ngành, lĩnh
vực (có Phụ lục I kèm theo), cụ thể như sau:
1.1. Ngành, lĩnh vực nội vụ:
Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc
làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (Quyết định
số 32/2022/QĐ-UBND ngày 27/09/2022).
1.2. Ngành, lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư: Phân cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đầu tư
công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Quyết định số
52/2021/QĐ-UBND ngày 31/08/2021).
1.3. Ngành, lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn: Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về công trình thủy lợi (Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày
25/01/2021).
1.4. Ngành, lĩnh vực xây dựng:
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý (Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020).
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng (Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND
ngày 11/03/2021).
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp
(trừ các công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng
trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp)
(Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 24/06/2022).
1.5. Ngành, lĩnh vực giao
thông vận tải: Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường đô
thị (Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 04/10/2019).
1.6. Ngành, lĩnh vực khoa học
và công nghệ: Phân cấp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày
18/03/2022).
1.7. Ngành, lĩnh vực lao động
- thương binh và xã hội: Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc (Quyết định số 2395/QĐ-UBND , Quyết định số
2396/QĐ-UBND , Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 31/08/2017).
2. Nội
dung chưa thực hiện phân cấp
Qua rà soát quy định của pháp
luật chuyên ngành, còn 01 nội dung chưa thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về
an toàn đập và hồ chứa nước theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ.
3. Đánh
giá tác động trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp
a) Việc phân cấp quản lý nhà nước
đang từng bước được điều chỉnh theo yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm sự quản
lý tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
các lĩnh vực phân cấp, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và khai thác
tiềm năng, lợi thế, nguồn lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
b) Đơn giản hóa, tối ưu hóa thủ
tục hành chính; cắt giảm thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết, giảm
thời gian đi lại, chi phí xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết
nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tạo được sự chủ động,
sáng tạo, linh hoạt trong công tác quản lý, điều hành;
c) Đã khắc phục được cơ bản các
vấn đề chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, phân định rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong tổ
chức thực hiện.
d) Góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng ngân sách, tiết kiệm chi tiêu công và thúc đẩy việc đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả;
đ) Một số lĩnh vực khi thực hiện
phân cấp đã tạo sự chủ động, linh hoạt cho các cơ quan, đơn vị, địa phương;
phát huy tốt hiệu quả quản lý nhà nước như lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng,
lĩnh vực quản lý vị trí việc làm (100% cơ quan, đơn vị được phê duyệt vị trí việc
làm, bản mô tả công việc, khung năng lực và đang thực hiện theo quy định mới của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương)…
4. Đánh
giá chung
a) Thuận lợi
- Trong quá trình triển khai thực
hiện phân cấp; Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới các văn bản để đẩy mạnh phân
cấp quản lý nhà nước. Đến nay, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Việc đẩy mạnh phân cấp gắn với
đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tăng
cường tính công khai, minh bạch trong công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tạo sự thay đổi trong phương thức làm việc giữa các cơ quan hành
chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện phân cấp giúp đổi mới
cơ chế phân bổ ngân sách và đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính cho cơ quan hành
chính nhà nước.
- Góp phần đơn giản hóa các thủ
tục hành chính; giảm nhiều khâu trung gian; giải quyết, xử lý kịp thời, hiệu quả
hơn đối với các nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh khi thực
hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các nguyên tắc phân cấp, điều kiện
về tài chính, nguồn nhân lực, điều kiện cần thiết khác. Hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh dự toán chi đối với các nhiệm vụ được phân cấp.
b) Khó khăn, vướng mắc
- Một số ngành, lĩnh vực cần đẩy
mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhưng còn vướng do quy định của pháp luật chuyên
ngành chưa được phân cấp (Ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ: Tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng; Quản lý nhãn hàng hóa; Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng,
duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; Ngành,
lĩnh vực y tế: Cấp phép nhập khẩu thuốc viện trợ; Ngành, lĩnh vực công thương:
Quản lý, phát triển cụm công nghiệp (Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý); Ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông: Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin
và giao dịch điện tử…). Lĩnh vực quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước
chưa được sở quản lý chuyên ngành kịp thời tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành để thực hiện phân cấp theo quy định.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy
đủ chế tài đối với thực hiện không nghiêm các quy định theo phân cấp (Nghị quyết
số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022, giao cho Thanh tra Chính phủ trình Chính phủ ban
hành Nghị định hướng dẫn về kiểm soát quyền lực trong thực hiện phân cấp). Năng
lực thực thi của một số cơ quan, địa phương khi tiếp nhận phân cấp bị hạn chế bởi
chưa có sự đồng bộ trong các quy định về thẩm quyền quyết định và các nguồn lực,
điều kiện đảm bảo thực hiện.
- Trong điều kiện thực hiện
tinh giản biên chế (Theo Quyết định số 72- QĐ/TW ngày 18/07/2022 của Bộ Chính
trị, giai đoạn 2022-2026 tỉnh Vĩnh Phúc phải giảm 79 biên chế hành chính, 2.321
biên chế sự nghiệp); một số cơ quan, địa phương gặp khó khăn về nguồn nhân lực
để thực hiện nhiệm vụ được phân cấp.
c) Nguyên nhân
- Việc ban hành một số văn bản,
quy định thực hiện việc phân cấp còn chưa thống nhất, còn chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. Dẫn đến việc phân cấp chưa được
chính xác, chưa triệt để, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước.
- Việc phân cấp giữa cấp huyện
và cấp xã còn yếu, chưa coi trọng hiệu quả kinh tế, trách nhiệm và quyền hạn của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng; tính công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình còn hạn chế.
- Nhận thức, tư duy về quản lý hành
chính nhà nước trong một bộ phận cán bộ, công chức chậm được đổi mới, chưa thấy
được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và cấp bách của nhiệm vụ về đẩy mạnh phân cấp.
- Việc tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc phân cấp ở một số ngành,
lĩnh vực chưa được chú trọng, quan tâm nhiều.
d) Bài học kinh nghiệm
- Phân cấp cần tuân thủ nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định
rõ những nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ, ngành với nhiệm vụ quản lý nhà nước
của chính quyền cấp tỉnh; quản lý nhà nước của cấp tỉnh với nhiệm vụ quản lý
nhà nước của cấp huyện, cấp xã đối với các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Phân cấp phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong từng giai đoạn,
đặc thù của từng ngành, lĩnh vực và khả năng quản lý, điều hành của chính quyền
từng cấp và điều kiện, khả năng cân đối các nguồn lực cần thiết để thực hiện; bảo
đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý các ngành, lĩnh vực.
- Phân cấp cần bảo đảm nguyên tắc
hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt
hơn các yêu cầu của tổ chức, người dân thì giao cho cấp đó thực hiện; phân cấp
phải rõ việc, rõ trách nhiệm gắn với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi
cấp.
- Làm tốt công tác tuyên truyền
ý nghĩa, mục đích của việc phân cấp cho các cấp, các ngành và đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động biết, thực hiện. Đưa việc đánh giá hiệu
quả của phân cấp vào nội dung đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của từng cấp,
từng ngành.
- Quá trình thực hiện phân cấp
cần có đánh giá sơ kết, tổng kết về hiệu quả, điều kiện và khả năng thực hiện.
Đối với những nội dung đã phân cấp nhưng thực hiện không hiệu quả hoặc không thực
hiện được thì phải nghiên cứu để điều chỉnh lại cho phù hợp theo yêu cầu thực
tiễn.
Phần thứ hai
NỘI DUNG PHÂN CẤP
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, PHẠM VI PHÂN CẤP
1. Quan điểm
a) Thể chế hóa quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, Quốc hội về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp
trong quản lý nhà nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật gắn với
hoàn thiện thể chế; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt của nền
hành chính;
b) Thực hiện hiệu quả các quy định
hợp lý về phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với địa phương; đồng thời tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu đi đôi với tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; phát huy sự chủ động, sáng
tạo của các cấp, các ngành, các địa phương và khai thác hiệu quả các nguồn lực
của địa phương;
c) Hoàn thiện cơ chế kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước;
d) Đẩy mạnh phân cấp phải đi
đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực, đảm bảo một việc không quá hai cấp ngành quản lý;
đ) Gắn việc phân định thẩm quyền,
trách nhiệm giữa các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo
đảm việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn
các yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện.
2. Mục tiêu
a) Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà nước; nhằm phân cấp hợp lý về quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ
quan trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung,
thống nhất phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử và hội nhập quốc tế;
b) Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế
phân cấp nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp xã gắn với hoàn thiện thể chế pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống
nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, lấy quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy
tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành,
nhất là người đứng đầu. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của
pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện
đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ Nhân dân.
3. Phạm vi phân cấp
a) Các nội dung phân cấp quản
lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phân cấp nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NGUYÊN
TẮC PHÂN CẤP
1. Việc phân định thẩm quyền phải
phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị và đặc thù của từng ngành, từng
lĩnh vực.
2. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa quản
lý theo ngành với quản lý theo địa bàn, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước
giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đảm bảo
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp và chịu trách
nhiệm trong phạm vi được phân cấp.
5. Đảm bảo thẩm định xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp theo ngành, lĩnh vực đúng với
quy định của pháp luật; chuyển giao nhiệm vụ có hiệu quả và nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất, điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp.
III. NỘI
DUNG PHÂN CẤP
1. Nội
dung đẩy mạnh phân cấp
- Kế thừa kết quả thực hiện
phân cấp giai đoạn 2016-2022, thực hiện các nội dung phân cấp được đánh giá hiệu
quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật hiện
hành. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước đối với 07 ngành, lĩnh vực hiện
đang thực hiện phân cấp: (1) Nội vụ; (2) Kế hoạch và Đầu tư; (3) Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; (4) Xây dựng; (5) Giao thông vận tải; (6) Khoa học và
Công nghệ; (7) Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với 07 ngành, lĩnh vực:
(1) Tài chính; (2) Giáo dục và Đào tạo; (3) Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (4)
Tài nguyên và Môi trường; (5) Công Thương; (6) Thông tin và Truyền thông; (7) Y
tế; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản đẩy
mạnh phân cấp theo ngành, lĩnh vực đảm bảo đúng với quy định của pháp luật
chuyên ngành và tình hình thực tế quản lý nhà nước của địa phương.
- Thường xuyên cập nhật các quy
định của pháp luật về đẩy mạnh phân cấp; kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, ban hành mới các quy định phân cấp đảm bảo đúng với quy định của pháp
luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của địa
phương.
- Căn cứ quy định mới của pháp
luật chuyên ngành và quy định của pháp luật đẩy mạnh phân cấp, hoàn thiện ban
hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực theo điểm c
khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 04/NQ- CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong thực tiễn của địa phương và đúng
với quy định của pháp luật.
- Tăng cường phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để tăng tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý nhà nước
và tổ chức thực hiện có hiệu quả đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.
- Đơn giản hóa, tối ưu hóa thủ
tục hành chính; cắt giảm thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết, giảm
thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết
nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, biên chế phù hợp về nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, các điều kiện cần thiết khác.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện phân
cấp.
- Tăng cường công tác giám sát,
kiểm soát quyền lực đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp.
2. Nội
dung tiếp tục thực hiện phân cấp và nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
2.1. Ngành, lĩnh vực nội vụ:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở
Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (có Phụ lục II kèm
theo).
2.2. Ngành, lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện phân cấp sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội (có Phụ lục II kèm theo).
- Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung phân cấp về lĩnh vực: Cấp nước sạch; Thủy lợi; Du lịch, thể dục, thể thao;
Y tế, dân số và gia đình và quy định chi tiết, cụ thể hơn việc bàn giao tài sản
theo quy định về tài sản công đối với dự án đã được nghiên cứu đầu tư để các cấp
quản lý, vận hành theo quy định (có Phụ lục II kèm theo).
2.3. Ngành, lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi (có
Phụ lục II kèm theo).
- Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung phân cấp quản lý nhà nước về quản lý công trình thủy lợi, trong đó quy định
cụ thể các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
quản lý (có Phụ lục II kèm theo).
- Ban hành mới phân cấp trách
nhiệm của các cơ quan và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước; trong đó, phân cấp trách nhiệm cho
sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước (có Phụ lục II kèm
theo).
2.4. Ngành, lĩnh vực xây dựng:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp huyện: (1) Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý; (2) Lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập,
thẩm định quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng; (3) Quản
lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các
công trình trong khu công nghiệp); phân cấp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trật
tự xây dựng trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp) (có Phụ lục II kèm theo).
2.5. Ngành, lĩnh vực giao
thông vận tải:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường đô thị (có Phụ lục II kèm
theo).
2.6. Ngành, lĩnh vực khoa học
và công nghệ:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước (có Phụ lục II kèm theo).
2.7. Ngành, lĩnh vực lao động
- thương binh và xã hội:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các Trường Cao đẳng Nghề thuộc thẩm
quyền quản lý của tỉnh (Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh
Phúc, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc) (có Phụ lục II kèm theo).
IV. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả quản lý nhà nước
a) Khẳng định quyết tâm của Đảng
và Nhà nước ta trong đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến
cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII, Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, các
Nghị quyết của Chính phủ: số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016, số 99/NQ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2020, số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021, số 76/NQ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021, số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022;
b) Việc đẩy mạnh phân cấp gắn với
đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tăng
cường tính công khai, minh bạch trong công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tạo sự thay đổi trong phương thức làm việc giữa các cơ quan hành
chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp;
c) Căn cứ Đề án, các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp chủ động các giải pháp để
triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn; nêu cao trách nhiệm, sự chủ
động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực;
d) Thực hiện phân cấp giúp đổi
mới cơ chế phân bổ ngân sách và đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính cho cơ quan
hành chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, tiết
kiệm chi tiêu công và thúc đẩy việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
đ) Nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; giảm nhiều khâu trung gian; giải quyết, xử lý kịp thời, hiệu quả
hơn đối với các nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
2. Dự báo khó khăn, vướng mắc
và biện pháp khắc phục
a) Khó khăn, vướng mắc
- Phân cấp vẫn chủ yếu “từ trên
xuống” theo cấp chính quyền; chưa phù hợp với vị trí, vai trò của từng cấp
chính quyền và đặc thù của từng vùng nông thôn, đô thị.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm
soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy
đủ chế tài đối với thực hiện không nghiêm các quy định theo phân cấp.
- Trong thời gian đầu triển
khai các quy định mới về phân cấp, bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần được hướng
dẫn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng để triển khai nhiệm vụ kịp thời, đồng
bộ.
- Trong điều kiện thực hiện
tinh giản biên chế, một số Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh gặp khó khăn về nguồn nhân lực, cần có sự quyết tâm, nỗ lực
cao của đội ngũ lãnh đạo, công chức và sự hỗ trợ của các các cấp, các ngành để
hoàn thành các nhiệm vụ được phân cấp.
b) Biện pháp khắc phục
Để từng bước khắc phục những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện việc phân cấp cần phải hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo hướng đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy
chủ động, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động quản lý của từng cấp; đa dạng về
mô hình tổ chức và tinh gọn về bộ máy của các cấp, làm rõ từng vị trí việc làm ở
từng cấp để phân công lao động hợp lý và tinh giản biên chế.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. VAI
TRÒ, TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Trong việc thực hiện phân cấp,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giữ vai trò, trách nhiệm quyết định đến hoạt động
và phát triển của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Vì vậy, trong mọi trường hợp,
lãnh đạo phải chịu trách nhiệm toàn bộ, trực tiếp trước cấp trên và trước cơ
quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ được phân cấp. Do đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương có trọng trách lớn trong mọi hoạt động lãnh đạo tổ chức, điều hành cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất
lượng; chịu trách nhiệm chính trong việc ra các quyết định, chủ trương, giải
pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
II. HOÀN
THIỆN CÁC QUY ĐỊNH ĐỂ THỰC HIỆN PHÂN CẤP
1. Tập
trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực phân cấp đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Rà soát đề xuất cấp có thẩm
quyền hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, trong
đó làm rõ những nội dung cần tăng cường phân cấp quản lý theo từng vùng, những
nội dung cần tăng cường quản lý thống nhất theo ngành, lĩnh vực;
b) Tăng cường phân cấp cho những
địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương có vai trò trung tâm phát triển
kinh tế - xã hội vùng để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ;
c) Hoàn thiện các quy định về
tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ chế
kiểm soát giá, phí làm cơ sở để phân cấp thẩm quyền quyết định trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
d) Rà soát sửa đổi các văn bản
để loại bỏ những quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan
nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn,
điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
đ) Đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong hoạt động hành chính; thường xuyên rà soát, cắt giảm các thủ tục
hành chính và chỉnh sửa quy trình giải quyết công việc đối với cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp không còn phù hợp;
e) Trên cơ sở hoàn thiện các
quy định về phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát lại tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, điều chỉnh số lượng biên chế cho phù hợp, tránh việc đã đẩy
mạnh phân cấp, chuyển giao nhiệm vụ nhưng vẫn giữ nguyên tổ chức bộ máy và biên
chế. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ được phân cấp theo
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt
chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp đảm bảo kịp
thời, hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Những vấn đề khó khăn,
vướng mắc; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất và đề xuất giải pháp thực
hiện;
h) Định kỳ 06 tháng, hằng năm Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh đánh giá nội dung phân cấp quản lý nhà nước để kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp
với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực
tiễn quản lý nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn đối với từng ngành, từng lĩnh
vực.
2. Đổi
mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý nhà
nước
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên
cập nhật kịp thời các quy định phân cấp của Trung ương, thông tin công khai các
nội dung đã phân cấp của tỉnh, chủ động báo cáo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp; đồng thời kịp thời cung cấp thông tin đến Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp về kết quả triển khai
thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp để đảm bảo công tác giám sát toàn diện, liên
tục;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kịp thời công tác hướng dẫn, đôn đốc và cập nhật,
tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách
nhiệm đối với những vướng mắc mà cơ quan, đơn vị, địa phương nhận phân cấp đã
báo cáo, xin ý kiến nhưng không phản hồi, hướng dẫn điều chỉnh kịp thời và tăng
cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện các nội dung được phân cấp;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật và tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ phân cấp thuộc ngành,
lĩnh vực đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc
lĩnh vực quản lý và đề xuất xử lý các vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện
các quy định về phân cấp; đồng thời đề xuất thành lập các Đoàn Kiểm tra liên
ngành để kiểm tra các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản phân
cấp đảm bảo theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát và phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn
nhân lực, điều kiện cần thiết khác; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh khi thực
hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các nguyên tắc phân cấp, điều kiện
về tài chính, nguồn nhân lực, điều kiện cần thiết khác và tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
mà mình phân cấp;
e) Hội đồng nhân dân các cấp
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện phân cấp; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, giám sát, phản biện việc triển khai, thực hiện phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Xác
định, đảm bảo nguồn lực thực hiện phân cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển
khai các giải pháp đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân cấp tại cơ
quan, địa phương tập trung: bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức; tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đầu tư, chuyển giao trang thiết bị; điều chỉnh
quy trình thủ tục... để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phân cấp;
b) Có giải pháp cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, tuyển chọn, phân công cán bộ, công chức đảm bảo trình độ,
chuyên môn và năng lực phù hợp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phân cấp;
c) Về nguồn tài chính thực hiện
nhiệm vụ phân cấp: Công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách đối với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh đi liền với công tác phân cấp quản lý nhà nước. Hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tính tổng thể, bao
quát, rà soát, tính toán đầy đủ dự toán chi đối với các nhiệm vụ được phân cấp.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÔNG
TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, GIÁM SÁT, THỰC HIỆN
1. Đề nghị Tỉnh ủy lãnh đạo các
cấp ủy đảng các cấp tổ chức quán triệt kịp thời và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện phân cấp và kiểm tra thực hiện phân cấp ở địa
phương, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm đổi mới hệ thống chính trị,
cải cách và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.
2. Đề nghị Hội đồng nhân dân
các cấp tăng cường hoạt động giám sát việc triển khai thực hiện phân cấp.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác giám
sát đối với các nội dung Đề án nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch,
cải cách hành chính, bảo đảm sự thuận lợi của người dân, doanh nghiệp trong tiếp
cận cơ chế, chính sách; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân nhận thức đầy đủ, đồng thuận và thực hiện các nội dung của Đề án, phản biện
đối với một số nội dung của Đề án có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của
người dân và doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhất là người
đứng đầu phải coi việc phân cấp là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá
trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
tuyên truyền phổ biến sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương về mục tiêu, quan điểm của việc thực
hiện phân cấp. Gắn việc đánh giá tính hiệu quả của việc phân cấp vào nội dung
đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của từng cấp, từng ngành.
II. CÔNG
TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Xây dựng Kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện Đề án, chủ động đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật để đẩy mạnh phân cấp
và phải đảm bảo về nội dung, quy trình, trình tự, thời gian, lộ trình thực hiện
theo quy định;
b) Rà soát các văn bản để loại bỏ
các quy định phải có ý kiến thỏa thuận, chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan
nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn,
điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
c) Tiếp tục triển khai các nội
dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây và
trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có quy định mới của
pháp luật chuyên ngành và quy định mới của pháp luật;
d) Công khai, minh bạch các hoạt
động quản lý nhà nước, đặc biệt là rà soát, công khai, thực hiện các biện pháp
đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức để bố trí phù hợp với vị trí việc làm theo yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp;
rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, xác định số lượng biên chế phù hợp,
bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
e) Hằng năm chủ động xây dựng dự
toán thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp đảm bảo bao quát, đầy
đủ và theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
31/12 hằng năm việc thực hiện các nội dung đã phân cấp; đề xuất các nội dung cần
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới theo quy định và phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương;
h) Định kỳ 06 tháng, hằng năm
sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện phân cấp.
2. Sở
Tư pháp
a) Chủ trì thẩm định công tác
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp do các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đảm bảo đúng với quy định của pháp luật
trong tình hình mới;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới để thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị và
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3.
Thanh tra tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc
thực hiện kiểm soát quyền lực sau khi Chính phủ ban hành Nghị định;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm
tra việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà
nước tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở
Tài chính
Tham mưu, đề xuất trình cấp có
thẩm quyền đảm bảo nguồn lực tài chính cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp;
hướng dẫn lập, trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ, sử dụng, quyết toán
ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
5. Sở Nội
vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định;
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương; xác định số lượng biên chế phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo
đảm thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc thực hiện phân cấp;
c) Hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện.
Trên đây là Đề án “Đẩy mạnh
phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc”. Trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- CVNCTH VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2022
(Kèm theo Đề án số 5648/ĐA-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2023 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
A. CÁC VĂN BẢN
PHÂN CẤP CÒN HIỆU LỰC
TT
|
Ngành, lĩnh vực phân cấp
|
Căn cứ pháp lý
|
Nội dung phân cấp
|
1
|
NỘI VỤ
Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND
ngày 27/09/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 62 ngày 01/06/2020, khoản 1, khoản
2 Điều 14 Nghị định số 106 ngày 10/09/2020 của Chính phủ quy định thẩm quyền
của UBND tỉnh “Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Phân cấp hoặc ủy quyền quản lý, sử dụng
vị trí việc làm”
|
Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt
bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
2
|
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND
ngày 31/08/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công ngày 13/06/2019 quy định
thẩm quyền của UBND tỉnh “Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới”
|
Phân cấp sở, ngành, UBND cấp
huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
3
|
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND
ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm b Khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương”
|
Phân cấp UBND cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi
|
4
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND
ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24/09/2012 quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Thống nhất quản lý nhà nước về
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, giao nhiệm vụ cho các cơ quan
chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các đô thị trên địa bàn.
Ban hành các văn bản quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý
|
5
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND
ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ (1)
Khoản 1 Điều 5 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị”; (2) Khoản 1 Điều 8 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
“Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc”
|
Phân cấp UBND cấp huyện lập,
phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, xây dựng
|
6
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND
ngày 24/06/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/03/2021 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Ban hành các quy
định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tiễn”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản lý
trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các
công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng trong
phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp)
|
7
|
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND
ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của
Bộ Giao thông vận tải quy định “UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý đường
bộ”; Điểm c khoản 1 Mục II Phần 3 Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008
của Bộ Xây dựng quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp quản
lý cho các cơ quan chuyên môn và cho chính quyền địa phương cấp dưới trong
công tác quản lý nhà nước đối với đường đô thị”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản
lý hệ thống đường đô thị
|
8
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND
ngày 18/03/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 2 Điều 9
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15/05/2018 của Chính phủ quy định về thẩm quyền của UBND tỉnh “Quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản, bán tài sản, điều chuyển
tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản”
|
Phân cấp Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị
khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
|
9
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2395/QĐ-UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc
|
10
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2396/QĐ-UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
|
11
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2397/QĐ-UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc
|
B. CÁC VĂN BẢN
PHÂN CẤP HẾT HIỆU LỰC
TT
|
Ngành, lĩnh vực phân cấp
|
Nội dung phân cấp
|
1
|
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND
ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh
|
Phân cấp Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư xây dựng công trình
|
2
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND
ngày 15/03/2016 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND cấp huyện cấp
phép xây dựng các công trình
|
3
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND
ngày 11/04/2017 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND thành phố thẩm định,
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình đến 10 tỷ, các huyện đến 5 tỷ
|
4
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND
ngày 12/04/2018 của UBND tỉnh
|
Phân cấp Sở quản lý chuyên
ngành quản lý chất lượng công trình theo chuyên ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
quản lý đối với dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư
|
5
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND
ngày 06/06/2018 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND cấp huyện trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
|
6
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND
ngày 26/04/2019 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND cấp huyện tổ chức
thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư theo
phân cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
|
7
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND
ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh
|
Phân cấp Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng
cấp I, II; UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời
hạn đối với các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẻ
|
8
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND
ngày 23/03/2020 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND cấp xã quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn; phối hợp, báo cáo UBND cấp huyện, Sở Xây dựng
trong quản lý trật tự xây dựng
|
9
|
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND
ngày 28/04/2017 của UBND tỉnh
|
Phân cấp UBND cấp huyện một số
quy định công tác lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống
đường bộ
|
10
|
TÀI CHÍNH
Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND
ngày 23/08/2017 của UBND tỉnh
|
Phân cấp Chủ tịch UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
Trang
cuối./.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ NỘI DUNG CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
(Kèm theo Đề án số 5648/ĐA-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2023 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
TT
|
Ngành, lĩnh vực phân cấp
|
Căn cứ pháp lý
|
Nội dung phân cấp
|
Sửa đổi, bổ sung
|
Ban hành mới
|
1
|
NỘI VỤ
Quyết định số 32/2022/QĐ-
UBND ngày 27/09/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 62 ngày 01/06/2020, khoản 1, khoản
2 Điều 14 Nghị định số 106 ngày 10/09/2020 của Chính phủ quy định thẩm quyền
của UBND tỉnh “Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Phân cấp hoặc ủy quyền quản lý, sử dụng
vị trí việc làm”
|
Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt
bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
|
2
|
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Quyết định số 52/2021/QĐ-
UBND ngày 31/08/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công ngày 13/06/2019 quy định
thẩm quyền của UBND tỉnh “Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới”
|
Phân cấp sở, ngành, UBND cấp
huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung phân cấp về lĩnh vực: Cấp nước sạch; Thủy lợi; Du lịch, thể dục, thể
thao; Y tế, dân số và gia đình và quy định chi tiết, cụ thể hơn việc bàn giao
tài sản theo quy định về tài sản công đối với dự án đã được nghiên cứu đầu tư
để các cấp quản lý, vận hành theo quy định
|
|
3
|
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Quyết định số 01/2021/QĐ-
UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm b Khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi quy định trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương”
|
Phân cấp UBND cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi
|
Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung phân cấp quản lý nhà nước về quản lý công trình thủy lợi, trong đó quy định
cụ thể các công trình thủy lợi do UBND tỉnh, UBND huyện quản lý
|
|
4
|
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của
Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp trách nhiệm
của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước do địa phương quản
lý”
|
Phân cấp trách nhiệm cho sở
quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước
|
|
Ban hành mới phân cấp trách
nhiệm của các cơ quan và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước; trong đó, phân cấp trách nhiệm
cho sở quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước
|
5
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 06/2020/QĐ-
UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012
quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Thống nhất quản lý nhà nước về sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn,
phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các đô thị trên địa bàn. Ban hành
các văn bản quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý
|
|
|
6
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 06/2021/QĐ-
UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ (1)
Khoản 1 Điều 5 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị”; (2) Khoản 1 Điều 8 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
“Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc”
|
Phân cấp UBND cấp huyện lập,
phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, xây dựng
|
|
|
7
|
XÂY DỰNG
Quyết định số 22/2022/QĐ-
UBND ngày 24/06/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03/03/2021 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Ban hành các quy
định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tiễn”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản
lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ
các công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng
trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp)
|
|
|
8
|
GIAO THÔNG VẬN TẢI Quyết
định số 45/2019/QĐ- UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của
Bộ Giao thông vận tải quy định “UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý đường
bộ”; Điểm c khoản 1 Mục II Phần 3 Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008
của Bộ Xây dựng quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp quản
lý cho các cơ quan chuyên môn và cho chính quyền địa phương cấp dưới trong
công tác quản lý nhà nước đối với đường đô thị”
|
Phân cấp UBND cấp huyện quản
lý hệ thống đường đô thị
|
|
|
9
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Quyết định số 05/2022/QĐ-
UBND ngày 18/03/2022 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15/05/2018 của Chính phủ quy định về thẩm quyền của UBND tỉnh “Quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản, bán tài sản, điều chuyển
tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản”
|
Phân cấp Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị
khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
|
|
|
10
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2395/QĐ- UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc
|
|
|
11
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2396/QĐ- UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
|
|
|
12
|
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Quyết định số 2397/QĐ- UBND
ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh
|
Căn cứ quy định của pháp luật
chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý
trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc”
|
Phân cấp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc
|
|
|
Trang
cuối./.