ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
12 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ- CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/8/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ các Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng xây dựng
và bảo trì nhà ở riêng lẻ; Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây
dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động xây dựng; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
các Văn bản số 101/TTr-SXD ngày 28/2/2018, số 809/SXD-CCGĐXD ngày 23/3/2018, số
4301/TTr-SXD ngày 22/11/2017 và Báo cáo thẩm định số 136/STP-VBPQ ngày
21/09/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công,
phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ
trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các chủ đầu tư và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- Cổng TTGTĐT, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN 2,3,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2018 /QĐ-UBND ngày 12 / 4 /2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cho các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Nguyên tắc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng
1. Việc phân công, phân cấp, ủy
quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
cho các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương và đảm bảo nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây
dựng quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
2. Xác định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước
các cấp về quản lý chất lượng công trình xây dựng để phát huy nguồn lực, tập
trung, thống nhất, tránh chồng chéo.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Phân công trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với Sở Xây dựng
1. Là cơ quan chủ trì quản lý
nhà nước toàn diện về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh, chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ
đạo về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, tập huấn cho Ủy
ban nhân dân các cấp, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; hàng
năm kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của cấp huyện theo
định kỳ 6 tháng 01 lần và đột xuất, kết quả kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý đối với các công trình cấp I, cấp II theo chuyên ngành quản lý hết
thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.
d) Hướng dẫn việc đăng ký thông
tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải
trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định.
e) Xử lý theo thẩm quyền, kiến
nghị xử lý (đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền) các vi phạm về chất
lượng công trình xây dựng và công bố tên, hành vi vi phạm của các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
2. Thẩm định thiết kế công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng; trừ các công
trình đã phân cấp cho cấp huyện theo Điều 1 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày
11/4/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND).
3. Thực hiện quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 51 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công
trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt
sông và đường quốc lộ.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu
quá trình thi công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại
Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ -CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành do
Sở quản lý (trừ các công trình phân cấp cho cấp huyện tại Điều 2 Quyết định
11/2017/QĐ-UBND).
5. Tổ chức giám định công trình
xây dựng khi được yêu cầu; giám định nguyên nhân sự cố cấp II, III và chủ trì
giải quyết các sự cố cấp I, cấp II theo quy định tại Điều 48, Điều 49 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành quản lý.
6. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo đề nghị của
các bên có tranh chấp theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
7. Kiểm tra việc thực hiện công
tác bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình cấp II trở
xuống theo chuyên ngành quản lý.
8. Quản lý nhà nước về chất lượng
xây dựng, công tác bảo trì nhà ở riêng lẻ theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD.
Điều 4.
Phân công trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành
1. Các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 4 Điều 51 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải quản
lý chất lượng công trình giao thông nêu cụ thể tại Mục IV Phụ lục I Nghị định số
46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu
cụ thể tại Mục V Phụ lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
c) Sở Công thương quản lý chất
lượng công trình công nghiệp nêu cụ thể tại Mục II Phụ lục I Nghị định số
46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
2. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch (6 tháng 01 lần) và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng, công tác đảm bảo an toàn lao động,
môi trường lao động của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
b) Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn
cho Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành; hàng năm kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành của cấp huyện theo định kỳ và đột xuất, kết quả kiểm tra báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Thẩm định thiết kế công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng (trừ các
công trình đã phân cấp cho cấp huyện theo Điều 1 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND).
d) Chủ trì, phối hợp với Sở xây
dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các công trình cấp I, cấp
II theo chuyên ngành quản lý hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp (riêng
đối với công trình cầu đường bộ, cầu dành cho người đi bộ từ cấp III trở lên).
e) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc công bố thông tin năng lực các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
công trình chuyên ngành.
g) Xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật và đề xuất xử lý vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định.
3. Chủ trì kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng
theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với
công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý (trừ các công trình phân cấp
cho cấp huyện tại Điều 2 Quyết định 11/2017 /QĐ- UBND).
4. Kiểm tra việc thực hiện công
tác bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành và đánh giá sự an toàn chịu lực,
an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình cấp II trở xuống theo chuyên ngành quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu; tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố cấp II, III và chủ trì giải quyết các sự cố cấp I, cấp
II theo quy định tại Điều 48, Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý.
6. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo đề nghị của
các bên có tranh chấp theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD.
Điều 5. Ủy
quyền thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình được giao làm chủ đầu tư và chịu
trách nhiệm về các nội dung được ủy quyền.
2. Chủ trì kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch (6 tháng 01 lần) và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng công trình, công tác đảm bảo an toàn lao động, môi trường lao động của
các dự án đầu tư xây dựng quy mô từ cấp III trở xuống trong các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Bộ quản lý công trình
chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám
định chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi khu công nghiệp quản lý;
báo cáo sự cố về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và chủ trì giải quyết sự cố
cấp III theo quy định đối với các công trình do Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh
quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công
trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình
trong quá trình khai thác đối với các công trình từ cấp III trở xuống trong phạm
vi khu công nghiệp quản lý.
5. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD đối với
các công trình xây dựng cấp III trở xuống do Ban quản lý các Khu công nghiệp quản
lý.
6. Xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật và đề xuất xử lý vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình
xây dựng theo quy định.
Điều 6.
Phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm
chủ đầu tư, quyết định đầu tư trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, công tác đảm bảo
an toàn lao động, môi trường lao động đối với tất cả các công trình xây dựng
trên địa bàn (không phân biệt nguồn vốn và chủ đầu tư). Trừ các công
trình quốc phòng, an ninh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an theo Khoản 3 Điều 51.
4. Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật về xây dựng và
theo phân cấp tại Điều 1 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND.
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu
quá trình thi công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các
công trình theo phân cấp tại Điều 2 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND. Báo cáo kết
quả kiểm tra về Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
để theo dõi tổng hợp. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
6. Báo cáo sự cố về Ủy ban nhân
dân tỉnh và chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng xảy ra sự cố cấp III đối
với các công trình xây dựng, công trình nhà ở tư nhân trên địa bàn quản lý theo
quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Phối hợp với Sở Xây dựng
và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra,
giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
7. Quản lý nhà nước về chất lượng
xây dựng và công tác bảo trì đối với các công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn
quản lý theo Thông tư số số 05/2015/TT- BXD.
8. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn huyện theo đề
nghị của các bên có tranh chấp theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
26/2016/TT-BXD.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện công
tác bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình xây dựng
trên địa bàn quản lý.
10. Chủ trì xử lý đối với các
công trình từ cấp III trở xuống trên địa bàn quản lý hết thời hạn sử dụng có
nhu cầu sử dụng tiếp (riêng đối với công trình cầu UBND cấp huyện chủ trì xử
lý từ cấp IV trở xuống).
11. Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
12. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng
(đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền) về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định; phối hợp xử lý khi có yêu cầu của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế
độ báo cáo
1. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây
dựng tổng hợp) tình hình công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn, thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6), cả năm
(trước ngày 30 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng trê n địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm và điều khoản thi hành
1. Những nội dung khác không
quy định trong quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành; trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
2. Giao các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ chế độ thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.