UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 15 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015, của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 354/TTr-SXD ngày 20 tháng 01 năm 2016 và Báo cáo số 210/BC-STP ngày
30 tháng 12 năm 2015 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2013 và Quyết
định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Xây dựng, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc, các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 03 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này cụ thể hóa công
tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Các nội dung khác liên quan đến
việc cấp giấy phép xây dựng không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật
xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Mục
đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi
chung là chủ đầu tư); các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế; nhà thầu thi công
xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch
và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi
trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá
trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu
quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để thanh tra,
kiểm tra quá trình thực hiện xây dựng và xử lý các vi phạm về trật
tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công trình.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Mục 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Công trình được miễn
giấy phép xây dựng
1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư xây dựng
công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ, i
khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, trước khi khởi công 07 ngày phải gửi
văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng hoặc
hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt và các văn bản pháp lý liên quan đến
UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi xây dựng công trình và
cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp để theo dõi, quản lý.
2. Công trình thuộc dự án khu đô thị mới, khu
nhà ở, khu dịch vụ, du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng, khu chức năng đô thị đã có
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã thi công xong
hoặc đang thi công nhưng chưa hoàn thành trước ngày Quy định này có hiệu lực
thì chủ đầu tư phải nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công hoặc bản vẽ hoàn
công đến Sở Xây dựng để theo dõi quản lý.
3. Các công trình còn lại chưa khởi công kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực, chủ đầu tư thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của Luật xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Quy định này.
Điều 4. Giấy phép xây dựng
có thời hạn
1. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép
có thời hạn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều
94 của Luật xây dựng năm 2014 và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, kế hoạch bố trí tái định cư, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp
về quyền sử dụng đất .
2. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây
dựng có thời hạn không được xây dựng tầng hầm; có số tầng không quá 01 tầng; tổng
diện tích sàn không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ, diện tích sàn của công
trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất của dự án; phải phù hợp với mục đích sử dụng
đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ,
dễ tháo dỡ.
3. Chủ đầu tư phải có đơn cam kết tự tháo dỡ
công trình khi có quyết định, thông báo thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, nếu
không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí
cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện
quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần xây dựng theo giấy phép
xây dựng có thời hạn không được bồi thường.
4. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng
lẻ theo thời hạn thực hiện quy hoạch; trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch
chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa không
quá 18 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc thời hạn cụ thể
do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định cho phù hợp với thời hạn thực
hiện quy hoạch. Quá thời quy định theo giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu Nhà
nước chưa giải phóng mặt bằng, thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép xem xét
cho phép kéo dài thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi
Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm
trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu; hành
lang bảo vệ công trình điện, đê, bờ sông, kênh, mương thủy lợi và hành lang bảo
vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật, mà nhà nước chưa có chủ
trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở riêng lẻ đó, thì không
được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy
mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình, đồng thời phải đảm bảo
an toàn của công trình có hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm một
phần hoặc toàn bộ trong hành lang an toàn đường bộ hoặc nằm trong phạm vi quy
hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu (Quốc lộ, đường tỉnh, đường liên xã)
hoặc các tuyến giao thông mới có quy hoạch được duyệt và công bố lộ giới, nhưng
chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì xử lý như sau:
a) Phần công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong
hàng lang chỉ được phép cải tạo, sửa chữa công trình nhưng không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ hoặc xin cấp phép xây dựng có thời hạn với quy
mô bán kiên cố 01 tầng (tường gạch, mái tôn hoặc ngói);
b) Phần công trình, nhà ở riêng lẻ còn lại không
nằm trong hành lang được xem xét cấp phép xây dựng mới khi đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp hiện trạng là đất trống thì không
cho phép xây dựng mới trên phần đất nằm trong hành lang xây dựng đường giao
thông;
d) Các trường hợp đặc biệt mà trái với quy định tại
các điểm a, b, c Khoản 6 Điều này, phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định
trước khi thực hiện cấp giấy phép xây dựng.
Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU
CHỈNH, GIA HẠN,CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Sở Xây dựng
UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình (trừ công trình cấp đặc biệt) như sau:
1. Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công
trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án,
trừ các công trình quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
2. Công trình tôn giáo và các công trình phụ trợ;
công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng
được xếp hạng.
3. Công trình quảng cáo đối với trường hợp sau:
a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời
có diện tích một mặt từ 20 m2 trở lên;
b) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một
mặt từ 40 m¬2 trở lên.
4. Công trình thuộc khu I thị trấn Tam Đảo; công
trình thuộc phạm vi quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Trung tâm văn hóa lễ hội
Tây Thiên; công trình thuộc phạm vi quy hoạch xây dựng khu du lịch hồ Đại Lải;
công trình thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu du lịch, khu sinh thái, sân
golf, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đô thị và
các công trình khác có chức năng tương đương; nhà ở chung cư, hỗn hợp; dự án
phát triển nhà ở có quy mô từ 7 tầng và tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên;
nhà ở riêng lẻ lớn hơn 7 tầng.
5. Công trình từ cấp II trở lên xây dựng trên đất
thổ cư mà không phải là nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở riêng lẻ kết hợp với mục đích
kinh doanh, thương mại, dịch vụ (karaoke, vui chơi giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ,
khách sạn, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, nhà ở cho thuê và các
công trình khác).
6. Công trình nằm trên địa giới hành chính 02
huyện trở lên.
7. Công trình thuộc diện cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
8. Tất cả các công trình theo tuyến theo quy định
phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
9. Các công trình khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 6. Ban quản lý các Khu
công nghiệp Vĩnh Phúc
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp Vĩnh Phúc cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án có
quy mô công trình từ cấp III trở xuống nằm trong khu công nghiệp đã thành lập và
giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy định, trừ các công trình quy định tại
các điều 5, 7 của Quy định này. Trước khi cấp phép xây dựng phải thực hiện thẩm
định, thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị
định số 59/ 2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành thị (gọi tắt là UBND cấp huyện)
UBND cấp huyện cấp phép xây dựng các công trình
sau:
1. Các công trình, nhà ở còn lại có quy mô từ cấp
III trở xuống, trừ các công trình quy định tại các điều 5, 6 của Quy định này.
2. Công trình thuộc dự án có quy mô công trình từ
cấp III trở xuống nằm trong cụm công nghiệp, làng nghề đã thành lập và giao chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng, khu chăn nuôi tập trung, trang trại thuộc địa bàn do mình
quản lý, trừ các dự án thuộc phạm vi đô thị, khu vực có quy hoạch phát triển đô
thị, phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, các khu bảo tồn, khu di
tích lịch sử-văn hóa, khu du lịch, thì phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng văn bản
của Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép dựng.
3. Công trình quảng cáo xây dựng biển hiệu, bảng
quảng cáo có diện tích một mặt lớn hơn 20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu
xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn. Trước khi cấp phép xây dựng
phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở
Xây dựng.
4. Công trình tín ngưỡng và các công trình phụ
trợ (Đình, Đền, Miếu, Am, Từ đường, Nhà thờ họ và các công trình khác có tính
chất tương tự) không phải là di tích được xếp hạng. Trước khi cấp giấy phép xây
dựng phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Xây dựng, Sở Nội vụ.
5. Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
(BTS) thuộc địa bàn quản lý, theo quy định được ban hành kèm theo Quyết định số
32/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008. Trước khi xin cấp giấy phép xây dựng
chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của
Luật xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ.
6. Nhà ở riêng lẻ có quy mô xây dựng nhỏ hơn hoặc
bằng 7 tầng tại các khu vực sau:
a) Đô thị, các xã đã có quy hoạch xây dựng đô thị
được duyệt và Quyết định công nhận đạt đô thị loại V nhưng chưa được công nhận
là thị trấn, khu vực có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết được
duyệt, khu trung tâm cụm xã, các khu đất ở mới (đất dịch vụ, giãn dân, tái định
cư, đấu giá quyền sử dụng đất) có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt;
b) Trong các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử-văn
hóa;
c) Tiếp giáp với các trục đường Quốc lộ, đường tỉnh
lộ, đường vành đai đô thị, các tuyến đường có mặt cắt từ 19,5m trở lên theo quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu xây dựng đô thị Vĩnh Phúc. Riêng đối với công
trình, nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp với mục đích khác nằm tại khu vực vị trí
nút giao của đường Quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường vành đai đô thị Vĩnh Phúc, với
các tuyến đường quy hoạch có mặt cắt từ 19,5m trở lên theo quy hoạch chung xây
dựng đô thị Vĩnh Phúc, thì trước khi cấp giấy phép xây dựng phải lấy ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng;
d) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực được cấp giấy phép
có thời hạn.
e) Nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi dự án khu nhà ở,
khu đô thị mới do các nhà đầu tư thực hiện nhưng theo quy định của pháp luật mà
được phép phân lô, bán nền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây
dựng công trình.
Điều 8. Điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây
dựng do mình cấp.
2. UBND tỉnh quyết định thu hồi giấy
phép xây dựng do cấp dưới cấp cấp không đúng quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9. Trách nhiệm của chủ
đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
1. Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Chỉ được khởi công xây dựng công trình khi đã
có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2014. Khi
tổ chức cắm mốc định vị xây dựng công trình phải mời UBND cấp xã, UBND cấp huyện,
cơ quan cấp giấy phép xây dựng, nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, thi công,
cùng tiến hành cắm mốc tại thực địa. Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết
kế, thi công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc cắm
mốc giới định vị công trình do mình thực hiện;
b) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng
được cấp; khi có sự điều chỉnh thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng trước khi tiếp tục thi công công trình. Khi nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng, phải mời
cơ quan cấp giấy phép xây dựng phối hợp cùng kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định;
c) Đối với nhà cao tầng hoặc công trình có tầng
hầm, chủ đầu tư phải công khai trên biển báo số tầng hầm, phạm vi mặt bằng các
tầng hầm và phải thuê tư vấn độc lập để thẩm tra thiết kế biện pháp thi công của
nhà thầu trước khi chấp thuận;
c) Tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động
xây dựng, quản lý kỹ thuật, chất lượng xây dựng; đảm bảo an toàn vệ sinh môi
trường;
d) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
việc gây hư hỏng các công trình liền kề, các công trình lân cận xung quanh nếu
nguyên nhân được xác định do thi công công trình mới gây ra;
2. Đối với các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:
a) Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế công
trình, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công chỉ được nhận thầu thực hiện
các công việc phù hợp với điều kiện năng lực theo quy định;
b) Phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,
tổ chức giám sát, nghiệm thu theo quy định hiện hành. Không được thực hiện những
công việc sai với nội dung giấy phép xây dựng được cấp;
c) Tư vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác
giả thường xuyên để kịp thời xử lý những phát sinh trong quá trình thi công xây
dựng công trình;
d) Đối với công trình cao tầng, công trình có tầng
hầm: nhà thầu thi công xây dựng công trình phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập
thiết kế biện pháp thi công và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp
thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định
hiện hành. Phải lập hệ thống quan trắc biến dạng đối với công trình và các công
trình lân cận, khi có dấu hiệu bất thường phải dừng thi công và báo cho chủ đầu
tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm;
3. Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động
xây dựng công trình phải tổ chức nghiệm thu theo quy định của Luật xây dựng năm
2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với cơ quan cấp phép xây dựng:
a) Cung cấp thông tin, niêm yết công khai các
quy định về việc cấp giấy phép xây dựng, trình tự thủ tục giải quyết tại nơi tiếp
nhận hồ sơ và nơi tiếp công dân;
b) Cử cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn
phù hợp theo quy định của pháp luật để tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu
tư và thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng đảm bảo đúng quy định;
c) Cập nhật và phổ biến thường xuyên các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ và nơi tiếp công dân;
d) Phải đảm bảo thời gian cấp giấy phép xây dựng
theo quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ
đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
đ) Thu, quản lý và sử dụng lệ phí và phí xây dựng
theo đúng quy định;
e) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây ra;
g) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện
xây dựng theo giấy phép;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định
của pháp luật.
i) Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế
hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (07 ngày làm
việc đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình, các sở,
ngành và tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời
thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quản
lý của mình do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
2. Các đơn vị quản lý, các hoạt động kinh doanh
và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng
trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép,
xây dựng trái phép, xây dựng sai quy hoạch. Khi nhận đư¬ợc thông báo của cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng hoặc cơ quan cấp giấy phép xây
dựng thì phải dừng ngay việc cung cấp các dịch vụ, đình chỉ hoặc không cấp giấy
phép, đăng ký hoạt động kinh doanh cho chủ đầu tư có công trình vi phạm theo
quy định của pháp luật. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc
dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản
lý chuyên ngành, các sở, ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công
khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy hoạch đã được phê duyệt; hướng dẫn
và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để chủ đầu tư biết
và thực hiện đúng theo quy định.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng
để thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo, công trình tôn
giáo, tín ngưỡng theo thẩm quyền.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở xây dựng xem xét, thẩm định điều kiện cấp phép xây dựng các trạm BTS
theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng đối với các
trạm thu, phát sóng thông tin di động.
6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý (đặc biệt là
UBND cấp xã) bổ sung kiện toàn bộ máy nhân sự cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung cấp thông tin cho các cơ
quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng
khi có yêu cầu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trư¬ờng cung cấp thông
tin cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến nhà, đất,
mốc giới địa chính, điểm cao độ, tọa độ, khoáng sản, môi trường khi có yêu cầu.
Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các chủ thể sử dụng đất xây dựng đảm bảo các quy định
của pháp luật về đất đai có liên quan trong quá trình xây dựng công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho UBND cấp huyện, cấp xã
và mọi tổ chức và công dân có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy
hoạch, cảnh quan kiến trúc và môi trư¬ờng.
2. Thỏa thuận bằng văn bản về quy hoạch tổng mặt
bằng, phương án kiến trúc công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng để chủ đầu
tư thực hiện các thủ tục lập, thẩm định thiết kế xây dựng và phê duyệt dự án đầu
tư dựng và xin cấp phép xây dựng công trình; cung cấp thông tin quy hoạch hoặc
chứng chỉ quy hoạch liên quan đến mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao,
mốc giới, chỉ giới đuờng đỏ, khoảng lùi, cốt cao độ cho các công trình cụ thể
theo yêu cầu của chủ đầu t¬ư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với
chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định
kỳ (quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Ban Quản lý khu
công nghiệp Vĩnh Phúc
1. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng, cấp thông tin
quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch trong phạm vi khu công nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về trật tự xây dựng
trong khu công nghiệp; phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; giám định
chất lượng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo
UBND tỉnh và Sở Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và tình hình quản
lý trật tự xây dựng trong khu công nghiệp.
Điều 14. UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cấp giấy
phép xây dựng theo thẩm quyền và sự hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây
dựng; chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho UBND cấp xã thực hiện quản lý
trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự
xây dựng đối với tất cả các công trình theo giấy phép xây dựng thuộc địa bàn quản
lý (kể cả các công trình thuộc diện miễn giấy phép xây dựng và công trình xây dựng
trên địa bàn do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng).
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quản lý, xác định vùng quy hoạch, tổ chức xác định
mốc hành lang mở rộng các tuyến đường Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường đô thị đi qua
các khu vực dân cư hiện hữu thuộc địa bản quản lý, nhưng chư¬a có điều kiện triển
khai thực hiện theo quy hoạch, để làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng.
4. Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp
xã, phổ biến và tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện các quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh về cấp giấy phép xây dựng, quản
lý trật tự xây dựng.
6. Chỉ đạo, điều hành phòng Quản lý đô thị, Đội
quản lý trật tự xây dựng hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, UBND cấp xã thực hiện
thanh tra, kiểm tra, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng và xử lý các vi
phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
7. Báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm) công tác
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn (bao gồm cả công trình thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện, theo quy định được miễn cấp giấy phép xây dựng) gửi về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 15. UBND cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý trật tự
xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng thuộc địa bàn do mình quản lý.
2. Tiếp nhận bàn giao hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
từ cơ quan cấp giấy phép xây dựng; tiếp nhận thông báo khởi công và xác nhận
"đã tiếp nhận thông báo khởi công" của các chủ đầu tư, kể cả các chủ
đầu tư thuộc diện miễn giấy phép xây dựng; lập hồ sơ trích ngang các công trình
xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý.
3. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý và
cấp phép xây dựng. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy
phép xây dựng tại trụ sở cơ quan, đồng thời thư¬ờng xuyên phổ biến Quy định cấp
giấy phép xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng trên các phư-ơng tiện thông tin đại chúng đến các thôn, xóm, tổ
dân phố.
4. Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời
lập biên bản đình chỉ thi công đối với những công trình xây dựng trái phép, sai
giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng, có trách nhiệm phối hợp và
thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng hoặc Thanh tra Sở Xây dựng để phối
hợp xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.