THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/BC-UBND
|
Quận
5, ngày 17 tháng 9 năm 2012
|
BÁO CÁO
VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 9 THÁNG NĂM 2012
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về kế hoạch cải
cách hành chính:
Ủy ban nhân dân quận ban hành Kế hoạch
số 03/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 về thực hiện công tác cải cách hành
chính năm 2012. Trong 9 tháng năm 2012, việc thực hiện Kế hoạch đề ra đạt kết quả tốt góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực bộ máy quản lý nhà nước.
2. Về tổ chức chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác cải cách hành chính thường
xuyên được lãnh đạo Quận và các cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo góp phần nâng
cao hiệu quả, hiệu lực quản lý bộ máy nhà nước. Quận đã chủ động xây dựng và
ban hành các chương trình, kế hoạch để triển khai các nội dung công tác cải
cách hành chính làm căn cứ để thực hiện cũng như kiểm tra
đánh giá kết quả công việc.
Lãnh đạo các phòng, ban thường xuyên
kiểm tra hồ sơ tồn đọng để đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công chức xử lý kịp thời
các hồ sơ, công văn đến, đặc biệt là các hồ sơ, công văn tồn đọng quá thời hạn
quy định.
Quận cũng đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo triển khai đến các phòng ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân 15
phường cụ thể hóa các nội dung về công tác cải cách hành chính tại đơn vị khi
thực hiện. Ngoài ra, Quận đã triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính,
tổ chức kiểm tra công tác niêm yết công khai và việc thực
hiện Bộ thủ tục hành chính chung đang áp dụng tại Quận và Ủy ban nhân dân 15 Phường trên địa bàn quận.
Quận thường xuyên tổ chức giao ban
công tác cải cách hành chính theo quý, 6 tháng, 9 tháng và cuối năm. Trong chi
tiêu hội nghị, quận đã cắt giảm bớt những chi phí chi tiêu không hợp lý, lãng
phí; không tổ chức chiêu đãi, tặng quà; không kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo
với tham quan du lịch.
Bên cạnh đó, Quận gắn việc thực hiện
cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc theo quy định của Luật Thi đua -
Khen thưởng.
3. Về kiểm tra cải
cách hành chính
Ủy ban nhân dân quận 5 thực hiện kiểm
tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị và 15 phường vào đầu quý IV; đồng thời chỉ đạo các đơn vị thuộc quận
tiếp tục thực hiện rà soát, đăng ký, bổ sung đưa vào quy trình thủ tục hành chính áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008.
Thực hiện kế hoạch rà soát thủ tục
hành chính trọng tâm năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, Quận đang tiến
hành rà soát các thủ tục hành chính do Sở Tư Pháp, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch -
Kiến trúc yêu cầu. Bên cạnh đó, Quận ban hành Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận 5 năm 2012.
4. Về công tác
tuyên truyền cải cách hành chính
Ủy ban nhân dân quận 5 tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các thủ tục hành chính, văn bản pháp luật... trên trang
thông tin điện tử của quận: http://www.quan5.hochiminhcitv.gov.vn/
đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Quận tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính để
nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về sự cần thiết phải
đẩy mạnh cải cách hành chính; nắm vững mục tiêu, nội dung và các nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực (cải cách thể chế; cải cách thủ tục
hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện
đại hóa hành chính).
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Xây dựng và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
a) Xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Trong 9 tháng năm 2012, Quận đã ban
hành 02 văn bản quy phạm pháp luật là Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày
23/12/2011 Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để
phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 5 và Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND
ngày 24/08/2012 về bãi bỏ văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật hiện
hành.
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Quận đã tiến hành rà soát 56 văn bản
quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành. Trong 9 tháng đầu năm, qua rà
soát, Quận đã ban hành Quyết định bãi bỏ 24 văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật
Số văn bản quy phạm pháp luật triển
khai thực hiện tại đơn vị, địa phương hiện nay là 32 văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
2. Cải cách thủ
tục hành chính
a) Việc thực hiện Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Công tác chỉ đạo, điều hành về hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan đơn vị:
Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Kế
hoạch 68/KH-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 thực hiện chương trình cải cách hành
chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
số 27/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn quận 5 năm 2012. Đồng thời triển khai kế hoạch rà soát
các thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012 cho các phòng ban thuộc quận.
- Tình hình thực hiện công bố công
khai thủ tục hành chính tại Quận:
Quận đã thực hiện niêm yết công khai
Bộ thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận và trên trang thông tin điện tử của Quận. Qua cập nhật, bổ
sung, đến nay tổng số thủ tục hành chính đã thực hiện niêm yết công khai cấp Quận
là 471 thủ tục hành chính và cấp Phường là 164 thủ tục hành chính (theo các Quyết
định số 3492/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009, Quyết định số 4949/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2010 và Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố). Trong đó có 6 thủ tục hành chính trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo mới ban hành theo Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày
23 tháng 5 năm 2012; 5 thủ tục mới, 7 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và 9
thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực xây dựng theo Quyết định số
3113/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính:
Quận đã thực hiện cập nhật, bổ sung
các thủ tục hành chính đang áp dụng để giải quyết các thủ tục hành chính tại Quận
đảm bảo đúng trình tự, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện và thời gian giải quyết; không
có trường hợp nào tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định.
Việc kiểm tra thực hiện các thủ tục
hành chính tại Quận cũng được Thường trực Ủy ban nhân dân quận quan tâm chỉ đạo,
theo đó các đơn vị tự kiểm tra, chấn chỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân quận theo
dõi, tổng hợp, báo cáo thông qua đầu mối Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả. Ngoài ra, Quận cũng tổ chức các đợt kiểm tra việc thực hiện thủ
tục hành chính tại các phòng theo hình thức lựa chọn ngẫu nhiên các thủ tục
hành chính đã và đang giải quyết cho tổ chức, cá nhân. Qua đó, kịp thời nhắc nhở,
chấn chỉnh các trường hợp sai sót ảnh hưởng đến quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
b) Việc thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày
16 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Quận đã thực hiện niêm yết công khai
tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân các nội dung địa chỉ, thư điện tử, website, email, số điện thoại chuyên dùng của đơn vị đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị là
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
theo đúng Quyết định 80/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011.
Đến nay, Quận đã nhận được 01 phản
ánh, kiến nghị do Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển đến và đã giải quyết
kiến nghị của cá nhân (cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sở hữu đất
ở).
3. Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước
Quận thực hiện xây dựng tổ chức bộ
máy gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị. Thường xuyên tổ chức rà soát,
kiện toàn, củng cố lại các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ công tác của Quận và Phường
theo hướng tinh gọn, phù hợp, nâng cao trách nhiệm của cơ quan thường trực, chú
trọng việc phối hợp giữa các ban ngành để hoàn thành nhiệm
vụ đề ra. Trong 9 tháng năm 2012, Quận ban hành 94 Quyết định,
trong đó:
- Thành lập : 27 Quyết định
- Kiện toàn : 29 Quyết định
- Công nhận : 06 Quyết định
- Bổ sung và thay thế : 14 Quyết định
- Sáp nhập Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” quận 5 và Ban Chỉ đạo “Năm 2008 - Năm thực hiện
nếp sống văn minh đô thị” thành Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” quận 5.
- Ban hành 11 Quyết định giao chỉ
tiêu biên chế hành chính và sự nghiệp năm 2012 cho các phòng chuyên môn, Thanh
tra Xây dựng và các đơn vị sự nghiệp thuộc quận 5.
- 05 Quyết định giao bổ sung chỉ tiêu
biên chế năm 2012 cho Thanh tra Xây dựng quận 5, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
5; Phòng Nội vụ quận 5; Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 5; Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận 5.
- 01 Quyết định ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng quận, Thanh tra Xây
dựng 15 phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, trật tự đô
thị và vệ sinh môi trường trên địa bàn quận 5.
Công tác quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện đúng theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP , Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo. Cụ
thể:
- Tuyển dụng : 185 người (07 nhân sự
cho khối Quản lý nhà nước; 33 nhân sự cho Thanh tra Xây dựng quận; 36 nhân sự
cho khối Giáo dục; 63 nhân sự cho khối phường; 46 nhân sự
cho khối sự nghiệp khác).
- Bổ nhiệm CBCCVC: 21 trường hợp.
- Bổ nhiệm lại CBCCVC: 32 trường hợp.
- Điều động và bổ nhiệm CBCCVC: 21
trường hợp
- Điều động CBCCVC: 21 trường hợp
- Điều động cán bộ - công chức phường:
03 trường hợp.
- Tiếp nhận và bổ nhiệm: 01 trường hợp.
- Tiếp nhận viên chức về quận 5 công
tác: 14 trường hợp.
- Tiếp nhận và điều động: 09 trường hợp.
- Thuyên chuyển công tác: 12 trường hợp
- Xét tuyển viên chức đối với 08 trường
hợp thuộc đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Văn hóa quận 5 và Ban Bồi thường - Giải
phóng mặt bằng quận 5).
- Giải quyết chế độ thôi việc cho 69
CBCCVC.
- Giải quyết nghỉ hưu, hết tuổi lao động
cho 81 CBCCVC trong 9 tháng năm 2012.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban
hành 114 Quyết định tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục đào tạo theo Quyết định
số 6103/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về công nhận kết quả xét tuyển viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo
thành phố năm học 2011 - 2012.
Ngoài ra, Quận quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức
phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền chuyên nghiệp các cấp để giải quyết
công việc một cách nhanh chóng; chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa
các cá nhân và tập thể, giữa cấp dưới với cấp trên.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Quận luôn quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các kỹ năng cần thiết, nghiệp vụ chuyên môn để
đáp ứng yêu cầu công tác. Đồng thời, Quận đẩy mạnh thực hiện Chương trình quy
hoạch cán bộ dài hạn để đào tạo cán bộ trẻ làm công tác lãnh đạo, quản lý gắn với
việc luân chuyển về cơ sở để đào tạo toàn diện. Từ đầu năm 2012 đến nay, Quận có 42 trường hợp được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức vụ
lãnh đạo trong đó có nhiều cán bộ trẻ thuộc diện quy hoạch cán bộ dài hạn.
Quận xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; rà soát bổ sung cán bộ quy hoạch theo quy định.
Quận thường xuyên rà soát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở từng bước chuẩn
hóa cán bộ, công chức, viên chức.
Công tác đào tạo luôn được Quận quan
tâm thông qua việc cử cán bộ tham gia các lớp học, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể như sau: cử 04 cán bộ, công chức tham
gia lớp đào tạo, bồi dưỡng CB-CC ngành Nội vụ năm 2011;
công nhận hoàn tất chương trình bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh quận 5 năm 2011 cho 42 CBCCVC; 14 cán bộ, công chức tham gia lớp
đào tạo cán bộ Ban CHQS phường trình độ Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự
cơ sở khóa V (năm học 2012 - 2013); 02 cán bộ, công chức đi tham dự lớp sĩ quan
dự bị năm 2012; cử cán bộ tham gia thi tuyên ngạch công chức hành chính năm
2012 và ngạch kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập (Công chức loại C, ngạch Chuyên viên: 29 trường hợp; Công chức loại C, ngạch Chuyên viên Cao đẳng: 7 trường hợp; Công chức loại D, ngạch cán
sự: 25 trường hợp; Ngạch kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập: 13 trường hợp);
công nhận 130 học viên hoàn tất chương trình bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh quận 5 năm 2012.
Được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Quận, nhìn chung các đơn vị đều quan tâm thực hiện nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, từ đó đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ sở đạt chuẩn theo quy định,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương, tạo nguồn tốt để bổ sung cho Quận. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
đến nay đảm bảo hiệu quả công tác. Đa số cán bộ, công chức, viên chức đều đảm bảo
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và đáp ứng năng lực công
tác.
Bên cạnh đó, Quận tăng cường kiểm
tra, thanh tra công vụ, kiểm soát đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan
hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu, tham
nhũng.
5. Cải cách tài
chính công
Thực hiện đổi mới
cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Về thực hiện cơ
chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
Qua thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và chi phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, nhìn chung đã tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động
trong việc sử dụng biên chế và chi phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao. Tinh gọn bộ máy nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả
và thời gian giải quyết công việc.
Trong đó:
+ Số đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ
theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP là 32 đơn vị.
Khối quận: 13 đơn vị
Khối đoàn thể: 04 đơn vị
Khối phường: 15 đơn vị
+ Số đơn vị tiết kiệm biên chế trên tổng
số đơn vị thực hiện: 32/32 đơn vị
+ Số đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy trên tổng số đơn vị thực hiện: 32/32 đơn vị
+ Số phòng, Ban đã sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm được: Không có
+ Tỷ lệ kinh phí tiết kiệm được so với
kinh phí được giao:
Khối quận: 31.34%
Khối đoàn thể: 44.03%
Khối phường: 20.16%
+ Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ
trên 0,3 - 0,4 lần (khối quận): 13 đơn vị.
b) Về thực hiện
cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Quận đã thực hiện giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quận
theo nghị định 43/2006/NĐ-CP của chính phủ, cụ thể:
- Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập
: 68 đơn vị
+ Đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
: 47 đơn vị
+ Sự nghiệp Y tế
: 2 đơn vị
+ Sự nghiệp Văn hóa thông tin - Thể
thao
: 2 đơn vị
+ Sự nghiệp Kinh tế
: 11 đơn vị
+ Sự nghiệp khác
: 4 đơn vị
- Tổng số đơn vị thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP : 68 đơn vị
+ Đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động
: 11 đơn vị
+ Đơn vị tự đảm bảo 1 phần chi phí hoạt
động
: 57 đơn vị
Tất cả các đơn vị sự nghiệp được giao
thực hiện theo Quy định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đã xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006/ của Bộ Tài
chính, cụ thể:
- Số đơn vị đã quyết định giao quyền
tự chủ : 68 đơn
vị
- Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ : 68 đơn vị
Tình hình thu nhập tăng thêm người
lao động, cụ thể:
- Số đơn vị có hệ
số thu nhập tăng thêm dưới 1 lần : 68 đơn vị
- Số đơn vị có hệ số thu nhập tăng
thêm trên 1 lần : 0
đơn vị
c) Quản lý biên chế - Quỹ tiền lương
hành chính sự nghiệp:
Kết quả thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế hành chính nhà nước đối với 12 phòng và Thanh
tra Xây dựng quận 5, UBND 15 phường, các đơn vị hành chính sự nghiệp quận 5 như
sau:
- Đối với UBND
quận 5: biên chế giao năm 2012 là 214, thực tế đang sử dụng 195 (gồm 163 biên
chế và 32 hợp đồng).
- Đối với Thanh tra Xây dựng quận 5:
biên chế giao năm 2012 là 94, thực tế đang sử dụng là 104, gồm: 20 biên chế, 54
hợp đồng và 30 hợp đồng khoán (cộng tác viên).
- Đối với UBND 15 phường: biên chế được
giao là 673, thực tế đang sử dụng là 483, trong đó:
+ Cán bộ chuyên trách phường: 125 người.
+ Công chức phường: 148 người.
+ Cán bộ không chuyên trách phường:
210 người.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp: biên
chế giao năm 2012 là 3.103 (khối sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 2.670; khối sự
nghiệp y tế là 278; khối sự nghiệp văn hóa - Thể dục thể thao là 110, khối sự
nghiệp khác là 45), thực tế đang sử dụng 2.861, trong đó:
+ Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: 2.497
người.
+ Sự nghiệp Y tế: 224 người.
+ Sự nghiệp Văn hóa - Thể dục thể
thao và sự nghiệp khác: 140 người.
6. Hiện đại hóa
hành chính
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước
Hiện nay, quận đã và đang triển khai
5 phần mềm để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính trên, các lĩnh vực:
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lĩnh vực kinh tế, văn hóa, y tế; cấp Giấy
Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng, cấp đổi
số nhà, cấp phép sử dụng vỉa hè, lề đường. Để tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, quận đang tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 72/KH-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2011 triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Nhà nước trên địa bàn quận 5 từ nay đến năm 2012, trong đó chú trọng triển khai
thực hiện các phần mềm thuộc hệ thống “Một cửa điện tử”.
Việc thông tin phục vụ công tác cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính được quận và phường quan
tâm thực hiện, cụ thể: trên Bản tin quận 5, trang thông tin điện tử của quận và
phổ biến đến người dân tại các Tổ dân phố, khu phổ thông qua chương trình sinh
hoạt Tổ dân phố định kỳ.
b) Về áp dụng
ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Tiếp tục thực hiện việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, trong 9 tháng, quận đã tiếp nhận và giải
quyết 8.033 hồ sơ trong hệ thống ISO; có 100% hồ sơ trả đúng hạn. Đã được
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận chính thức Hệ thống QLCL phù
hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với 24 thủ tục hành chính tại quận. Hiện
15/15 phường thuộc quận đã hoàn tất việc chuyển đổi hệ thống Quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO sang phiên bản 9001: 2008 (đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng công nhận chính thức).
Công tác khảo sát ý kiến khách hàng
tiếp tục thực hiện định kỳ hàng quý theo tiêu chí của tổ chức ISO, tỷ lệ hài
lòng được duy trì ở mức bình quân trên 98%.
Để chuẩn bị cho việc đưa vào áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng ISO đối với toàn bộ thủ tục hành chính theo Bộ thủ
tục hành chính chung, Quận đã ban hành Công văn số 484/UBND-VP ngày 06 tháng 4
năm 2012 yêu cầu các phòng ban chuyên môn rà soát, đăng ký bổ sung các thủ tục
hành chính đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trên địa bàn quận.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Những ưu điểm
Nhìn chung, các hoạt động cải cách
hành chính 9 tháng năm 2012 ở Ủy ban nhân dân Quận 5 đều
bám sát nội dung kế hoạch đã đề ra. Công tác cải cách hành chính thường xuyên
được lãnh đạo Quận và Phường quan tâm chỉ đạo sâu sát và đạt kết quả tốt trên
các mặt như: thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống
QLCL theo tiêu chuẩn ISO, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức...góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy. Trong quá
trình thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 15 phường đều nắm rõ các quy định, khối lượng và nội dung công việc cải
cách hành chính tại đơn vị nên nhạy bén trong việc quán triệt và thực hiện nội
dung do Thành phố và Quận đề ra.
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
là nội dung mới trong công tác cải cách hành chính do đó được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận. Các phòng ban, đơn vị và Ủy ban
nhân dân 15 phường chú trọng đưa vào áp dụng Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng
tại quận - huyện và Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại phường-xã, thị trấn
ngay sau khi Ủy ban nhân dân Thành phố công bố. Việc áp dụng Bộ thủ tục hành
chính trên thực tế không gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do các TTHC được đơn giản
hóa đã góp phần giảm bớt phiền hà cho cá nhân và doanh nghiệp.
Hệ thống QLCL tại quận được duy trì,
mở rộng phạm vi áp dụng hầu hết các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của quận. Việc khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng được thực hiện định kỳ thường
xuyên, tạo cơ sở cho sự cải tiến chất lượng trong quá trình phục vụ, tỷ lệ hài
lòng trung bình hàng quý đạt trung bình trên 98%. Các hồ sơ giao dịch hành
chính được giải quyết đúng luật, đúng hạn và đúng đối tượng như đã cam kết; các
thủ tục và quy trình hành chính đã được đơn giản, tinh gọn, thuận tiện nhằm giảm
phiền hà cho cá nhân và tổ chức. Tất cả các TTHC áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 tại quận 5 và các phường quận 5 đều nằm trong danh mục thủ tục
hành chính theo kết quả của Đề án 30.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác, hiện nay về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
Thu nhập của cán bộ công chức được
tăng thêm từ 1 triệu đồng đến 2,3 triệu đồng tháng nên tạo
điều kiện cho cán bộ công chức có tư tưởng an tâm công tác.
2. Những tồn tại,
hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính
Trong quá trình thực hiện công tác cải
cách hành chính, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu phục vụ công
việc là một trong những nguyên nhân khách quan khiến một số nhiệm vụ cải cách
hành chính bị chậm tiến độ.
Việc thu hút nhân sự vào làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thuộc quận để trẻ hóa nguồn cán bộ, công chức, viên chức
còn gặp nhiều khó khăn do việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức chưa theo kịp với biến động tình hình đời sống hiện nay.
Ngoài ra, việc hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn còn hạn
chế.
Bên cạnh đó, mặt bằng trình độ của
công chức, viên chức về công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc
và khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu còn hạn chế cũng
là nguyên nhân gây khó khăn trong việc thực hiện cải cách hành chính.
Việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính tại quận gặp khó khăn do cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính là kiêm nhiệm; việc tổ chức rà soát, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo tại quận nhất là trong các đợt cao điểm rà soát thủ tục hành chính đòi
hỏi phải tập trung đầu tư nhiều thời gian nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng
và tiến độ thực hiện theo yêu cầu của Thành phố.
Việc áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu
chuẩn ISO trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo lộ
trình thực hiện từ nay đến 31 tháng 12 năm 2013, phải áp dụng ISO đối với tất cả
thủ tục hành chính theo kết quả của bộ Đề án 30 tại quận (hơn 475 thủ tục hành
chính) là hết sức khó khăn do số lượng thủ tục lớn, nhiều thủ tục hành chính
theo Bộ thủ tục hành chính thực tế không phát sinh hồ sơ tại quận, thiếu kinh
phí thực hiện (do quy định mức tối đa của Bộ Tài chính đối với việc áp dụng ISO
tại 1 cơ quan, đơn vị)...
Kinh phí tiết kiệm bổ sung cho cán bộ,
công chức được chia theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương
không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Nhưng theo quy định mức tạm chi
trước thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của
cơ quan là không hợp lý. Do mức khoán bằng nhau, hệ số lương của từng người
khác nhau, nên người có hệ số lương cao thì thu nhập hàng tháng từ lương đã
cao, số tiết kiệm còn lại thấp, người có hệ số lương thấp thì thu nhập hàng
tháng từ lương đã thấp; số tiết kiệm còn lại cao nhưng chỉ hưởng được 60% quỹ
lương cơ quan.
Kinh phí sử dụng chi mua sắm dưới 5
triệu đồng/tài sản; và sửa chữa có giá trị dưới 30 triệu đồng đều phải sử dụng
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, điều này ảnh hưởng đến kinh phí tiết kiệm và
tăng thu nhập của cán bộ công chức
III. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CCHC TRONG 3 THÁNG CUỐI NĂM
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật phục vụ quản lý nhà nước.
Tiếp tục rà soát các thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Thành phố.
Tiếp tục thực hiện các thủ tục hành
chính đã được công bố trong bộ thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân Quận và rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
phụ trách để hoàn thành các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện triệt để Quy chế
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân.
Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống thông
tin trực tuyến hỗ trợ cho việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ
chức, cá nhân.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức 3 tháng cuối năm 2012.
Thực hiện các chính sách về chế độ tiền
lương mới theo quy định.
Xây dựng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tài chính.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cải cách hành
chính.
Tiếp tục duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 , giữ vững chứng chỉ
ISO đã được cấp trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho công chức, viên
chức.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
Kiến nghị Thành phố xem xét và hướng
dẫn cụ thể về kinh phí để Quận thực hiện xây dựng và mở rộng phạm vi áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ; số hóa dữ liệu đồng
thời thay thế, đầu tư trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho ứng dụng công nghệ
thông tin tại Quận.
Thành phố cần ban hành danh mục các
thủ tục hành chính và các quy trình để triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên
thông để Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ áp dụng mà không cần phải ban hành
văn bản quy phạm pháp luật tại quận.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện việc đưa vào áp dụng ISO đối với toàn bộ thủ
tục hành chính tại quận - huyện để kịp hoàn thành nhiệm vụ trước 31 tháng 12
năm 2013.
Cải thiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức để thu hút trí thức trẻ, đồng thời ổn định đời sống,
tạo sự an tâm công tác cho cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ/TP;
- Phòng: Nội vụ/Q5,
- Phòng: Tư pháp /Q5
- Phòng: Tài chính - Kế hoạch/Q5;
- VP.UBND/Q5;
- Lưu (Nh 4b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quốc Huy
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 190/BC-UBND
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận
5)
STT
|
Kế
hoạch
|
Thời
gian ban hành
|
Số
nhiệm vụ/ số đơn vị trong kế hoạch
|
Số
nhiệm vụ/ đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch
|
Ghi
chú
|
1
|
Kế hoạch cải
cách hành chính năm
|
05/01/2012
|
5 nhiệm vụ/ 32 đơn vị
|
5 nhiệm vụ/ 32 đơn vị
|
|
2
|
Kế hoạch kiểm tra cải cách hành
chính năm
|
|
|
|
Dự kiến thực … vào tháng 10
|
3
|
Kế hoạch tuyên truyền CCHC của đơn
vị
|
|
|
|
|
4
|
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính của đơn vị
|
14/03/2012
|
6 nhiệm vụ/32 đơn vị
|
6 nhiệm vụ/32 đơn vị
|
|
5
|
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình
hình tổ chức và hoạt động
|
|
|
|
|
6
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
|
|
|
|
Nằm trong … hướng
của … công tác đào … bồi dưỡng …
2011
|
7
|
Kế hoạch ứng dụng CNTT
|
|
|
|
Nằm trong … hướng,
nhiệm … của báo cáo … tác cải cách … chính năm 2…
|
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO CÁC TIÊU CHÍ THỰC
HIỆN CCHC
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 190/BC-UBND
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận
5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng số
|
Chia
ra
Theo cấp hành chính
|
Ghi
chú
|
Cấp
quận - huyện
|
Cấp
phường - xã
|
1.
|
Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra
CCHC được phê duyệt
|
15
|
|
15
|
|
2.
|
Số cơ quan được kiểm tra về CCHC
|
0
|
|
0
|
|
3.
|
Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng
quy định bộ TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
16
|
1
|
15
|
|
4.
|
Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch
kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động
|
28
|
13
|
15
|
12 phòng + TTXD
|
5.
|
Số cơ quan được kiểm tra về tình
hình tổ chức và hoạt động
|
28
|
13
|
15
|
|
6.
|
Số cơ quan có cơ cấu công chức theo
vị trí việc làm được phê duyệt
|
28
|
13
|
15
|
|
7.
|
Số đơn vị sự nghiệp trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt
|
55
|
55
|
|
|
8.
|
Số cơ quan thực hiện đúng cơ cấu
phê duyệt
|
28
|
13
|
15
|
|
9.
|
Số đơn vị sự nghiệp thực hiện đúng
cơ cấu viên chức được phê duyệt
|
55
|
55
|
|
|
10.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức
|
28
|
13
|
15
|
|
11.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định về
sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức
|
28
|
13
|
15
|
|
12.
|
Số đơn vị thực hiện cơ chế khoán
biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ 130.
|
32
|
17
|
15
|
|
13.
|
Số đơn vị ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định
130.
|
32
|
17
|
15
|
|
14.
|
Số đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm theo NĐ43
|
68
|
68
|
0
|
|
15.
|
Số đơn vị triển
khai phần mềm quản lý văn bản
|
28
|
13
|
25
|
|
16.
|
Số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng
LAN) để trao đổi công việc
|
28
|
13
|
25
|
|
17.
|
Số đơn vị có Cổng (hoặc Trang)
thông tin điện tử
|
1
|
1
|
|
|
18.
|
Số đơn vị được cấp chứng chỉ ISO
|
16
|
1
|
15
|
|
19.
|
Số đơn vị thực hiện đúng quy định
ISO trong hoạt động
|
16
|
1
|
15
|
|
20.
|
Số đơn vị triển khai cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông
|
16
|
1
|
15
|
|
21.
|
Số đơn vị đạt yêu cầu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định
|
16
|
1
|
15
|
|
22.
|
Số đơn vị thực hiện mô hình một cửa
hiện đại
|
1
|
1
|
|
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 190/BC-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Chia
ra theo cấp hành chính
|
Tỷ
lệ % (so với tổng số TTHC trong bộ TTHC)
|
Ghi
chú
|
Cấp
quận - huyện
|
Cấp
phường - xã
|
1.
|
Số TTHC được công khai đầy đủ, đúng
quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông
tin điện tử
|
21
|
21
|
|
100%
|
|
2.
|
Số lượng các TTHC thực hiện được giải
quyết theo cơ chế một cửa
|
60
|
38
|
26
|
100%
|
-
|
3.
|
Số TTHC giải quyết theo cơ chế một
cửa liên thông
|
3
|
3
|
|
100%
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI
NHIỆM VỤ CCHC
(Ban hành kèm theo Báo cáo số
190/BC-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Đã
xử lý/ Đã thực hiện
|
Tỷ
lệ % so với tổng số
|
Ghi
chú
|
1.
|
Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra CCHC
|
0
|
0
|
100%
|
|
2.
|
Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
|
1
|
1
|
100%
|
|
3.
|
Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra, đánh
giá tình hình tổ chức và hoạt động
|
0
|
0
|
100%
|
|
4.
|
Số vấn đề phát hiện sau khi rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
|
56
|
24
|
43%
|
Bãi
bỏ
|
5.
|
Số vấn đề phát hiện sau khi tiến hành kiểm tra VBQPPL tại địa phương
|
0
|
0
|
100%
|
|
6.
|
Số quy định của Chính phủ về phân cấp
được thực hiện ở địa phương
|
|
|
|
|
7.
|
Số VBQPPL được tổ chức triển khai
thực hiện (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)
|
32
|
32
|
100%
|
|
8.
|
Số VBQPPL thực hiện được kiểm tra
(tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)
|
01
|
01
|
100%
|
|
9.
|
Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc
thực hiện VBQPPL
|
0
|
0
|
100%
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
PHỤ LỤC 5
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG - XÃ
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 190/BC-UBND
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận 5)
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
|
Tỷ
lệ % so với tổng số
|
Ghi
chú
|
1.
|
Số lượng công chức cấp phường
|
148
|
30,64%
|
|
2.
|
Số lượng cán bộ, công chức cấp phường
xã đạt chuẩn theo quy định
|
253
|
53,4%
|
|
3.
|
Số cán bộ, công chức cấp phường xã
được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm.
|
71
|
14,7%
|
|
Ghi chú: Tổng số cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách phường là 483
người.
Đa số cán bộ, công chức phường tự
đào tạo về chuyên môn (trung cấp, đại học...).