ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai; số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao và số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất; số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 10/2018/TT-BTC ngày
30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số
11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; số 89/2017/TT-BTC ngày
23/8/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
Số 11/2020/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 Ban hành Quy định về Bảng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05
năm (2020 - 2024); số 64/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 sửa đổi, bổ sung Quy định
về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020 - 2024) ban hành kèm theo Quyết định số
11/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng ngãi; số
47/2022/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 bổ sung Quy định về Bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020 - 2024) ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6
năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi; số 55/2022/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 sửa đổi,
bổ sung Bảng giá số 2, Bảng giá đất ở trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020 - 2024) kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày
08/6/2020, Quyết định 64/2021/QĐ-UBND ngày
18/11/2021 và Quyết định 47/2022/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của UBND tỉnh;
Trên cơ sở ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh tại Công văn số 07/HĐND-KTNS ngày 13/01/2023, đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại các Công văn: Số 4968/STC-QLGCS ngày 20/12/2022, số 189/STC-QLGCS
ngày 18/01/2023 và thống nhất của thành viên UBND tỉnh tại: Cuộc họp ngày
30/12/2022 và Thông báo số 27/TB-UBND ngày 18/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
1. Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0
lần được áp dụng để xác định cho các trường hợp:
a) Đối với đất nông nghiệp:
- Tính tiền sử dụng đất nông nghiệp để
khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp, áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa trong trường hợp giá đất để tính
tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này.
+ Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong trường hợp giá đất để tính
đơn giá thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này.
- Đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho
thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối.
- Các đối tượng khác không phải là
các công ty nông, lâm nghiệp đang được Nhà nước cho thuê đất sử dụng đất vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đến thời điểm phải
xác định lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
b) Đối với đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở:
- Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; đơn giá thuê
đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với những
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
- Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp
theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng
trở lên;
- Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất
sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản).
- Đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
không thông qua hình thức đấu giá đất trong Khu Kinh tế Dung Quất;
- Đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm
cho chu kỳ ổn định tiếp theo trong Khu Kinh tế Dung Quất;
- Giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm kể cả
trong Khu Kinh tế Dung Quất.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất phi nông
nghiệp (bao gồm đất sản xuất kinh doanh và đất ở) bằng 1,0 lần cho tất cả
các loại đường, khu vực, vị trí đất theo Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020 - 2024) để áp dụng xác định tiền sử
dụng đất (trừ các trường hợp tại khoản 3 Điều này) đối với thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng
cho các trường hợp sau: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá; công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; áp dụng
để xác định số tiền thuê đất được miễn đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo các Nghị định của Chính phủ: Số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017, số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017; các Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Tài chính: Số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và số 89/2017/TT-BTC
ngày 23/8/2017.
3. Hệ số điều chỉnh
giá đất do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể, sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Thường trực HĐND tỉnh để tính thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất
hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 20 tỷ đồng và dưới 30 tỷ đồng trong Khu Kinh tế Dung Quất,
cho các trường hợp sau:
a) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
b) Đơn giá thuê đất khi chuyển từ
thuê đất trả tiền thuê hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai.
c) Đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả
thời gian thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai.
d) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước.
đ) Tổ chức được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
e) Các dự án đầu tư được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất (hoặc vừa giao đất có thu tiền sử dụng đất,
vừa cho thuê đất trong cùng 01 dự án) không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
f) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất (bao gồm cả đấu giá
quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại Điều 1 Quyết định này và Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024); Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm thuê Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh (thông
qua Sở Tài chính, cơ quan Thường trực Hội đồng) để Hội đồng tổ chức thẩm định
cho trường hợp xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất do UBND các huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt phương án đấu giá quy định tại
Khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm thuê Tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh (thông qua Sở Tài chính, cơ quan Thường trực
Hội đồng) để Hội đồng tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
hệ số điều chỉnh giá đất cho trường hợp tính thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất do UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quy định tại Khoản 3 Điều
1 Quyết định này.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết định
này; nếu phát sinh vướng mắc, hoặc có biến động cần điều chỉnh về hệ số điều chỉnh
giá đất thì các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản
ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thường trực
HĐND tỉnh có ý kiến để quyết định cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, P.KTTHTien18.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|