ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 21
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2022-2024 TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về Khung giá
đất;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của liên bộ Tài chính -
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội
đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định
giá đất;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 725/TTr-TNMT ngày 19 tháng 10
năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định Bảng giá đất giai
đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 2 Điều 2;
- Vụ Pháp luật- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang;
- VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng;
+ Trung tâm Thông tin;
+ Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
QUY
ĐỊNH
BẢNG GIÁ ĐẤT GIAI
ĐOẠN 2022-2024 TỈNH BẮC GIANG
(Kèm
theo Quyết định số: 72/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy định này quy
định về Bảng giá đất giai đoạn 2022-2024 tỉnh Bắc Giang và nguyên tắc xác định
vị trí, khu vực để định giá đất.
b) Bảng giá đất này
được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114
Luật Đất đai năm 2013; Tính hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp; Tính giá trị thửa đất để áp dụng phương pháp định
giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.
b) Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.
c) Các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều
2. Bảng giá các loại đất
1. Bảng giá đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
2. Bảng giá đất trồng
cây lâu năm;
3. Bảng giá đất rừng
sản xuất;
4. Bảng giá đất nuôi
trồng thủy sản;
5. Bảng giá đất ở
tại đô thị, ven trục đường giao thông;
6. Bảng giá đất
thương mại, dịch vụ tại đô thị, ven trục đường giao thông;
7. Bảng giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị, ven trục đường giao thông;
8. Bảng giá đất ở
tại nông thôn;
9. Bảng giá đất
thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
10. Bảng giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn;
11. Bảng giá đất các
khu, cụm công nghiệp.
(Có phụ lục Bảng giá
các loại đất kèm theo)
Điều 3. Giá đất của
các loại đất có thời hạn
Giá đất trong Bảng
giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử
dụng đất là 70 năm.
Điều 4. Quy định về
nguyên tắc xác định vị trí, khu vực để định giá đất
1. Phân vị trí đối
với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và ven trục đường giao
thông:
a) Việc xác định vị
trí của từng lô đất, thửa đất căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu
hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách
so với trục đường giao thông và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng
đoạn đường phố, quy định cụ thể như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với các thửa đất nằm ở mặt tiền của các đường phố, các trục đường giao thông,
có mức sinh lợi cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
Vị trí 2: Áp dụng đối
với các thửa đất nằm ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các ngõ, hẻm
của đường phố, mà mặt cắt ngõ có chiều rộng từ năm mét trở lên (5) và có chiều
sâu ngõ dưới 200 mét (tính từ sát mép lòng đường chính đến đầu thửa đất <
200m), có mức sinh lợi và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị
trí 1 (đối với những thửa đất có chiều sâu lớn được xác định vị trí tính từ
vị trí 2 trở đi).
Vị trí 3: Áp dụng đối
với các thửa đất nằm ở trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm không thuộc vị trí
2 nêu trên và các vị trí còn lại khác, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu
hạ tầng kém thuận lợi.
b) Trường hợp thửa
đất bám từ hai mặt đường trở lên thì xác định theo hướng có tổng giá trị của
thửa đất cao nhất tính theo Bảng giá đất.
c) Các thửa đất nằm ở
vị trí 2, 3 như đã nêu trên có ngõ thông với nhiều đường phố có giá đất khác
nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
d) Trường hợp các
thửa đất tại nông thôn có thể xác định vị trí thửa đất thuộc nhóm xã hoặc
đoạn đường thì áp dụng theo vị trí có giá cao hơn.
đ)
Phân vị trí đối với các thửa đất có chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các
trục đường giao thông.
Đối với đất ở:
Vị trí 1: Tính từ mặt
đường (Chỉ giới giao đất) vào sâu đến 20m.
Vị trí 2: Tính từ
trên 20m vào sâu đến 40m.
Vị trí 3: Phần diện
tích còn lại của thửa đất.
Đối với đất thương
mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ tại các phường thuộc thành phố Bắc Giang và các thị trấn
thuộc các huyện.
Vị trí 1: Tính từ mặt
đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 30m.
Vị trí 2: Tính từ
trên 30m vào sâu đến 60m.
Vị trí 3: Phần diện
tích còn lại của thửa đất.
Đối với đất thương
mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ thuộc các xã trên địa bàn tỉnh.
Vị trí 1: Tính từ mặt
đường (Chỉ giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 50m.
Vị trí 2: Tính từ
trên 50m vào sâu đến 100m.
Vị trí 3: Phần diện
tích còn lại của thửa đất.
2. Phân khu vực, vị
trí đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn:
a) Phân khu vực:
Khu vực 1: Áp dụng
đối với các thửa đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều
kiện kết cấu hạ tầng tốt nhất của xã, ở vị trí tiếp giáp với các trục đường
giao thông (trừ các đường giao thông đã quy định giá đất trong Bảng giá đất)
hoặc nằm tại trung tâm xã hoặc nằm gần một trong các khu vực như: UBND xã,
trường học, trạm y tế, chợ, khu thương mại, dịch vụ, khu du lịch, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
Khu vực 2: Áp dụng
đối với các thửa đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế thấp hơn và có điều
kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn khu vực 1, nằm ở ven các trục đường
giao thông liên thôn và đất tiếp giáp với đất của khu vực 1;
Khu vực 3: Áp dụng
đối với các thửa đất nằm ở những vị trí còn lại, có khả năng sinh lợi, giá đất
thực tế và có điều kiện kết cấu hạ tầng thấp kém hơn khu vực 1, khu vực 2
trong xã.
b) Phân vị trí đất:
Trong 1 khu vực được
chia từ 1 đến 3 vị trí, xác định vị trí quy định như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với các thửa đất có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện
kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất từng khu vực, ở vị trí có mặt tiền tiếp giáp
với các trục đường giao thông hoặc nằm tại trung tâm xã hoặc nằm gần một trong
các khu vực như: UBND xã, trường học, trạm y tế, chợ, khu thương mại, dịch
vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Vị trí 2: Áp dụng đối
với các thửa đất tiếp giáp với các thửa đất nằm ở vị trí 1, có khả năng sinh
lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng kém hơn các thửa đất nằm ở vị trí 1.
Vị trí 3: Áp dụng đối
với các thửa đất tiếp giáp với các thửa đất nằm ở vị trí 2, có khả năng sinh
lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng kém hơn các thửa đất nằm ở vị trí 2 và
các vị trí còn lại của thửa đất.
Điều 5. Quy định giá
đất một số lĩnh vực khuyến khích đầu tư, ưu đãi đầu tư và giá đất đối với các
loại đất chưa có giá trong Bảng giá đất
1. Các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở lưu trú từ 3 sao trở lên; dự án thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế,
giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao; dự án thuộc nhóm đất cơ sở dịch vụ xã
hội; các dự án du lịch cộng đồng giá đất xác định bằng 0,6 lần giá đất thương
mại dịch vụ cùng vị trí, khu vực; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giá đất
được xác định bằng 0,4 lần giá đất ở cùng vị trí, khu vực.
2. Đối với các loại
đất có mục đích kinh doanh gồm: đất công trình năng lượng; đất giao thông, thủy
lợi có kinh doanh; đất công trình bưu chính viễn thông xác định bằng giá đất
thương mại, dịch vụ có cùng vị trí, khu vực.
3. Đối với các loại
đất không có mục đích kinh doanh gồm: Đất giao thông, thủy lợi, đất nghĩa
trang, nghĩa địa, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất
do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ), đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày
tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật giá đất xác định bằng
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ có cùng vị trí, khu vực.
4. Đối với đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất
bãi thải, xử lý chất thải, đất phi nông nghiệp khác giá đất xác định bằng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
có cùng vị trí, khu vực.
5. Đối với đất nông
nghiệp khác xác định bằng giá đất trồng cây hàng năm.
6. Đối với đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản thì áp dụng bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; Sử dụng vào mục đích sản
xuất hoặc sử dụng vào mục đích sản xuất kết hợp với nuôi trồng thủy sản, sử
dụng vào mục đích kinh doanh hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh kết hợp với
nuôi trồng thủy sản xác định bằng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí, khu vực.
Điều 6. Quy định giá
đất trong trường hợp thửa đất, đoạn đường có nhiều vị trí khác nhau nhưng chưa
quy định đủ vị trí
Mức giá đất cho các
vị trí được xác định theo hệ số sau:
Vị trí 1: Hệ số = 1.
Vị trí 2: Hệ số = 0,6
giá của vị trí 1.
Vị trí 3: Hệ số = 0,6
giá của vị trí 2.
Điều 7. Quy định giá
đất đối với khu dân cư, khu đô thị mới chưa quy định giá trong Bảng giá
Đối với các khu đô
thị mới, khu dân cư mới, điểm dân cư do doanh nghiệp làm chủ đầu tư được đầu tư
cơ sở hạ tầng đồng bộ, nhưng chưa quy định giá đất trong Bảng giá đất thì xác
định bằng giá đất để thu tiền sử dụng đất do UBND tỉnh Quyết định (Quyết
định phê duyệt giá đất đợt gần nhất). Đối với các khu đô thị mới, khu dân
cư mới, điểm dân cư do Nhà nước làm chủ đầu tư được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng
bộ để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chưa quy định giá đất trong Bảng giá
đất thì xác định bằng giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cấp có thẩm
quyền phê duyệt (Quyết định phê duyệt giá khởi điểm thấp nhất đối với trường
hợp phê duyệt làm nhiều đợt).
Điều 8. Quy định giá
đất đối với các thửa đất bám trục đường giao thông hình thành sau thời điểm ban
hành Bảng giá đất hoặc chưa quy định giá trong Bảng giá đất
Đối với các thửa đất
ven các trục đường giao thông đã được đặt tên (trừ các đường giao thông liên
thôn, liên xã), nhưng chưa quy định giá đất trong Bảng giá đất (do quy
định thiếu đoạn đường hoặc đường giao thông hình thành sau thời điểm ban hành
Bảng giá đất) thì xác định vị trí thửa nằm thuộc khu vực nhóm xã có mức giá
cao nhất làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.