ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 58/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 22
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày
18/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Bình Phước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai
và Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Điều
34, 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA): Áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước bị Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được
bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản
thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo Khoản 1, Điều 1 của
Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
3. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
Điều 3. Đối tượng không
được chi trả bồi thường và bố trí tái định cư
1. Người thuê, mượn đất của người có đất bị
thu hồi;
2. Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng
chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên
doanh, liên kết;
3. Các đối tượng khác không được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có)
giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu
hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải
quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 4. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu
thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
a) Bồi thường bằng nhà ở;
b) Bồi thường bằng giao đất ở mới;
c) Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường, hỗ
trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện
tích đất Nhà nước thu hồi;
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có
gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi;
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống,
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất;
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cư.
Chương II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ về đất
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều
kiện theo Điều 8, Điều 9 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không
đủ điều kiện được bồi thường thì được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ theo
Quy định này.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư,
nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền
theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư
được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp
phần chênh lệch (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 27 Quy định này). Trường
hợp này chỉ áp dụng đối với những hộ đủ điều kiện bố trí tái định cư.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách. Nghĩa vụ tài
chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước
cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất
bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường về đất thì số tiền được trừ tối đa
bằng số tiền bồi thường đất.
Số tiền phải trừ và nộp này do tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (bao gồm Hội đồng bồi thường, giải phóng
mặt bằng; Tổ chức phát triển quỹ đất… ) phối hợp với cơ quan thuế và các cơ
quan có liên quan xác định khấu trừ và nộp ngân sách theo quy định.
4. Diện tích đất được bồi thường là diện tích
được xác định trên giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đo đạc thực tế của
từng người sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác
với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo
quy định sau:
a) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu
chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai
hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không
có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi
thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền
của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp
thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d) Không bồi thường về đất đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 7. Những trường
hợp thu hồi đất không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Quy định này; đất
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12, Điều 38 Luật Đất
đai năm 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại Khoản này được thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong
các điều kiện theo Điều 8, Điều 9 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau.
Điều 8. Điều kiện để được
bồi thường về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các
điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất; cụ thể:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà
ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; cụ thể:
đ.1) Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà
ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
đ.2) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở
tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước;
nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước
và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
đ.3) Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua
nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
đ.4) Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức đoàn thể của nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở
bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản tại vùng kinh tế có điều kiện kinh tế khó khăn ở miền núi, hải đảo nay
được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có
tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời
gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Khoản 3, Điều này và được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với đất đang sử dụng là đất có nhà ở và
không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều
9 của Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức giao đất ở tại địa phương và giá trị bồi thường phải trừ đi 50% tiền sử dụng
đất phải nộp theo quy định của nhà nước. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp;
b) Đối với đất đang sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
đất quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều 9 của Quy định này thì người đang sử dụng
đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải
trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên
thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện
tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Đối với đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông
nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng
nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại từng thời điểm;
d) Đối với đất đang sử dụng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9 của Quy định này hoặc diện tích
đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là
đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải
quyết theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 27 của Quy định này.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình,
cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công
trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ
gia đình, cá nhân.
10. Đối với đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng
nhận về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a) Được bồi thường về đất đối với diện tích và
loại đất được giao với trường hợp được giao đất trước ngày 15/10/1993;
b) Với trường hợp được giao đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2004 thì được bồi thường cụ thể như sau:
b.1) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với
diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở; đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tại từng thời điểm;
b.2) Được bồi thường về đất đối với diện tích
đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định đối
với phần diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất.
Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà
nước thu hồi nhỏ hơn 40m2 đối với đất đô thị và nhỏ hơn 100m2 đối với khu dân cư
nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 40m2 đối với đất đô thị và trên 100m2 đối
với khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù, kích thước không thể
xây dựng nhà ở được và không phù hợp với quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền,
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu hồi thêm phần đất còn lại đó để
sử dụng vào mục đích công cộng.
Điều 9. Trường hợp nhà
nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993
nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo Khoản 3, Điều
8 của Quy định này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có
tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không
thuộc một trong các trường hợp sau thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất, cụ thể sau:
a.1) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
a.2) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất
đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
a.3) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
a.4) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã
có chỉ giới xây dựng;
a.5) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công
cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi
phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
* Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
b) Đất đang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất
như quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này thì người đang sử dụng đất được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có
cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được
bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện
tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo
quy định.
d) Đất đang sử dụng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại từng thời điểm
thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất
có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất
hoặc được giải quyết tái định cư theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản
2, Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản
3, 4 và 5, Điều 9 của Quy định này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa mà
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường,
hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức.
Điều 10. Giá đất để tính
bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận theo quy định của pháp
luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường
theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
2. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa
chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm tính
giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
3. Giá đất cụ thể được xác định lại theo quy định
tại Khoản 1, Điều này không bị giới hạn bởi các quy định tại Khoản 5, Điều 1
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi là Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP).
4. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được
quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây
ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất
tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì
bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Điều 11. Bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các
chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được
phép sử dụng mà đến thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các
khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng
minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính
thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng
đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời
hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục
đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được
bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
2. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã thì không được bồi thường về đất,
người thuê đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại;
3. Đối với các tổ chức kinh tế đang thuê đất
nhưng đất thuê có nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ hộ gia đình, cá nhân mà tiền
nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất theo giá bồi thường của loại đất khi nhận chuyển nhượng
tại thời điểm thu hồi đất, trừ (-) đi số tiền đã được khấu trừ vào tiền thuê đất
phải nộp (nếu có).
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng chịu trách nhiệm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan
Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 12. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
khi nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích
sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được
thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường
hợp không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này thì không được bồi thường về đất,
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất,
người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường,
lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 13. Bồi thường đối
với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được
giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở, khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do
nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp; trường hợp sử dụng đất do nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê theo thẩm quyền thì khi nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử
dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân không phải do nhà nước giao,
cho thuê thì nay tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được
chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi nhà nước thu hồi
đất.
Điều 14. Bồi thường đối
với đất ở
1. Xác định loại đất ở được bồi thường
a) Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây
dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các
công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà
đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất ở được bồi thường căn cứ vào
diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ.
Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời
điểm giao đất.
c) Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không quá hạn
mức quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
d) Riêng những hộ sử dụng đất ở kết hợp với sản
xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá đất ở trong hạn mức, nếu tự ý sử dụng
đất nông nghiệp để xây dựng công trình thì diện tích vượt hạn mức đó được được
bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Người sử dụng đất ở khi nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới, nhà ở tại khu
tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi
và phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người
sử dụng đất sau khi nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của
địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị
thu hồi đất có yêu cầu nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 15. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được nhà nước cho thuê đất hoặc
giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi nhà nước
thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất
ổn định, nếu là đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 16. Xử lý các trường
hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường
theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Quy định này; nếu phải di dời đến cơ sở
mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Điều 17. Bồi thường đất
ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất và nhà chung cư, nhà ở tập thể
nhiều hộ, nhiều tầng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường đất do các đối
tượng đồng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Dân sự.
Điều 18. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn
1. Người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ
trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn
công trình công cộng được công bố.
Mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành
lang an toàn đường bộ do các đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ xác định theo các mốc giới thời gian
sau đây:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12
năm 1982: thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm
1982 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999: Cấm xây dựng, cơi nới trong hành lang bảo vệ
đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm
2000 đến ngày 30 tháng 11 năm 2004: giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới trong hành
lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông
đối với công trình giao thông đường bộ.
d) Công trình xây dựng sau ngày 30 tháng 11 năm
2004: giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới trong hành lang an toàn theo Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Trường hợp nhà nước không thu hồi đất thì đất
nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng
sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất
thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất,
cụ thể:
a.1) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp
thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
a.2) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng
chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông
nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền
theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng
nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm
sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phù hợp với thực tế từng dự án.
3. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến
việc bảo vệ an toàn công trình thì người sử dụng đất phải có trách nhiệm khắc
phục, chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó, nếu không
khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người bị thu hồi đất được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
4. Đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ trong
các trường hợp được nhà nước giao, cấp, cho thuê từ quỹ đất công (có hoặc không
có thu tiền sử dụng đất), được nhà nước bán hóa giá nhà thuộc sở hữu nhà nước mà
trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đã trừ diện tích hành
lang bảo vệ đường bộ không xem xét bồi thường.
5. Giá bồi thường đất hành lang bảo vệ đường
bộ được áp dụng theo nguyên tắc sau:
a) Đất hành lang bảo vệ đường bộ liền kề với đất
nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở thì bồi thường
theo giá đất nông nghiệp.
b) Đất hành lang bảo vệ đường bộ liền kề với đất
ở được bồi thường theo giá đất ở nhưng tổng diện tích của cả thửa đất không được
vượt hạn mức đất ở theo quy định tại thời điểm giao đất, nếu chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo hạn mức đất ở lúc bồi thường giải tỏa. Trường
hợp vượt hạn mức đất ở thì phần vượt hạn mức được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp.
Chương III
BỒI
THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 19. Nguyên tắc bồi
thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường, bao gồm: nhà, công trình
xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên
đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau ngày 1 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích
sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt
hoặc công bố thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau
khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, không được
hỗ trợ, bao gồm cả cây trồng trên đất.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có
thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp trên cơ sở đề nghị của tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 20. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Nhà ở có giấy tờ hợp pháp được bồi thường
100% theo đơn giá qui định
b) Nhà, công trình không có giấy phép xây dựng
thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường
hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
b.1) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
có một trong các giấy tờ được quy định Điều 8, Điều 9 Quy định này thì được bồi
thường 100% theo đơn giá quy định.
b.2) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
không có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này hoặc
xây dựng trái với mục đích sử dụng đất được giao nhưng tại thời điểm xây dựng
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây
dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
b.3) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng
trước ngày 01/7/2004 trên đất không có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều
8, Điều 9 mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không
được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công phá dỡ không quá 30% giá
trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
b.4) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không
có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 8, Điều 9 mà khi xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được
bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc
phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền
thực hiện phá dỡ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng (=) Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại cộng (+) 10% giá trị hiện có.
Giá trị hiện có của nhà, công trình: Được xác
định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do ngành xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhưng tổng mức bồi thường tối đa không quá
100% và tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng, hạ tầng
xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản
lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi
thường.
Trong trường hợp công trình kết cấu hạ tầng
thuộc dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà chưa được xếp loại vào cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ được nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì được tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thống nhất với cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để
bồi thường.
4. Đối với nhà chỉ tháo dỡ một phần
a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng
được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được, thì được tính
bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa
chữa thêm 20% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
5. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và
di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ,
vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
(do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông
qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định).
6. Đơn giá bồi thường nhà ở, nhà xưởng, nhà tạm,
công trình phụ áp dụng theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
có quyết định thu hồi.
Điều 21. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được xem xét bồi thường chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Trường hợp hộ gia đình đã tự cải tạo sửa chữa,
nâng cấp hoặc xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà được cơ quan có thẩm quyền
cho phép thì giá trị xây dựng được tính bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới
Việc hỗ trợ đối với nhà và đất thuộc tài sản
nhà nước cho người đang thuê hợp pháp được quy định tại Điều 37 của Quy định này.
Điều 22. Xử lý tiền bồi
thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại
về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được
sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Bồi thường đối
với cây trồng, hoa màu và vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính
bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được
tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính
tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính
bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất)
theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có
thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt
hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc,
bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường
được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được
bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất
đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất
chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch
sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và
thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu, vật nuôi
được tính bồi thường theo khung giá chuẩn do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 24. Bồi thường về
di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường
được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi
phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.
1. Đối với mộ đặc biệt kiên cố hoặc có kiến
trúc phức tạp do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính toán
theo thực tế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng
của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn đã thông báo bốc mộ) theo
chi phí thực tế.
Đơn giá bồi thường về di chuyển mồ mả thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường.
Điều 25. Bồi thường đối
với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa
1. Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công
trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thì phương án bảo
tồn là chủ yếu.
2. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết phải
di chuyển thì việc bồi thường để di chuyển các di tích do cơ quan có thẩm quyền
quyết định đối với công trình do trung ương quản lý, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều 26. Bồi thường
cho người lao động do ngừng việc
1. Người lao động có giao kết hợp đồng lao động
với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh được quy định
tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 1, Điều 27 Bộ Luật Lao động (Hợp đồng không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng); khi nhà nước thu hồi toàn bộ đất
của đơn vị nêu trên dẫn đến việc ngừng sản xuất, kinh doanh (trường hợp bất khả
kháng) thì người lao động được hỗ trợ trả lương ngừng việc theo Khoản 3, Điều
62 Bộ Luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do nhà nước quy định).
2. Người lao động do ngừng việc trong trường
hợp trên được hỗ trợ tiền lương ngừng việc thấp nhất bằng ba (03) tháng lương;
trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh của đơn vị kéo dài hơn
ba (03) tháng thì được hỗ trợ tối đa không quá sáu (06) tháng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ để tính lương ngừng
việc là tiền lương được đơn vị xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động; bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp (nếu có). Trường hợp
đơn vị chưa xây dựng và đăng ký tháng lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động thì việc hỗ trợ căn cứ bảng thanh toán tiền lương tháng cuối của
đơn vị trước khi có quyết định thu hồi đất của nhà nước.
4. Số tiền bồi thường do ngừng việc này được
chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua tổ chức Công đoàn của đơn vị hoặc
thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã nếu doanh nghiệp
chưa có tổ chức Công đoàn.
Chương IV
TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 27. Về tổ chức tái
định cư
1. Đối tượng, điều kiện tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ hợp pháp
hoặc không có giấy tờ hợp pháp nhưng đủ điều kiện được bồi thường về đất ở
(theo Điều 8, Điều 9 của Quy định này), có nhu cầu tái định cư, thì được bố trí
tái định cư theo diện tích đất ở được quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định
này, cụ thể như sau:
a.1) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn quy
chuẩn xây dựng nhà ở theo quy định;
a.2) Phần diện tích đất còn lại sau thu hồi
không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm
trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở;
c) Đối với đất ở không đủ điều kiện được bồi
thường về đất (theo quy định tại Điều 7) nhưng có nhà ở, đất ở thực tế đang sử
dụng bị thu hồi nay phải di chuyển đi nơi khác thì chỉ được hỗ trợ về đất bằng
việc giao nền đất ở mới trong khu tái định cư hoặc khu dân cư có thu tiền sử dụng
đất. Giá đất tính để thu tiền sử dụng đất bằng giá đất nông nghiệp cùng loại cộng
(+) chi phí đầu tư hạ tầng khu tái định cư hoặc khu dân cư.
Trường hợp không còn nơi ở nào khác và có yêu
cầu tái định cư thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (tỉnh, huyện) xem xét
giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới trên cơ sở đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã; người được chấp thuận cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở
mới phải nộp tiền mua đất, thuê nhà và tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng huyện, thị xã tư vấn, giới thiệu cho người bị thu hồi đất ở các dự án
xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh để tự lựa chọn nhà ở, đất ở cho phù hợp với
nhu cầu;
3. Đối với các hộ bị thu hồi toàn bộ nhà, đất
có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Nếu tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị nhà ở, đất ở tối
thiểu trong khu tái định cư, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng xem xét, cho người bị thu hồi được giải quyết hỗ trợ khoản chênh lệch đó;
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch này.
Điều 28. Bố trí tái định
cư
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu
hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết
công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung
thông bao gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị
thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm
thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình
chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được
xem nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào
tái định cư.
4. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà,
thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê
nhà theo quy định và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì
thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
Điều 29. Điều kiện bắt
buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng.
2. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều
kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 30. Quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân,
các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường
cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái
định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư
theo đúng thời gian theo quy định;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch
và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất
theo quy định.
Chương V
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 31. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi
thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp
vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường,
thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng,
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 32. Hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ 70% giá đất
ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại
địa phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân
cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới
khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ
trợ 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng
giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất
ở tại địa phương.
Điều 33. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 32 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường
bằng tiền quy định tại khoản 1, Điều 12 Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất
ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Mức hỗ trợ bằng (=) đơn giá đất nông nghiệp
nhân (x) hệ số hỗ trợ để đảm bảo tổng giá trị đền bù và hỗ trợ về đất nông nghiệp
tương đương với giá thị trường tại thời điểm bồi thường. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương. Tuỳ theo tính chất của từng dự án, giao hội đồng giải toả bồi thường đề
xuất mức cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hỗ trợ bằng việc giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất hoặc đất sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được
giao do Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi
của từng hộ gia đình, cá nhân để quy định.
Trường hợp đất giao có nguồn gốc là đất nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp thì giá đất thu tiền sử dụng đất được tính theo
giá đất nông nghiệp tương ứng với loại, vị trí đất nông nghiệp của thửa đất
giao cộng (+) với chi phí đã đầu tư hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân cho
một mét vuông (nếu có);
Mức giá đất tính thu tiền sử dụng đất tối đa
không được vượt quá giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của Ủy ban nhân
dân tỉnh đã quy định và công bố.
2. Trường hợp người trong độ tuổi lao động được
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì
có thể lựa chọn một trong hai phương án sau:
- Hỗ trợ bằng tiền mặt với mức là 3 triệu đồng/người;
- Hỗ trợ bằng việc được đào tạo nghề miễn phí
01 khoá học tại các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng
chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong
tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
duyệt.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và
phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá
trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi
đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cơ
chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông
nghiệp theo quy định tại Điều này.
Điều 34. Hỗ trợ di
chuyển
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp
di chuyển trong huyện, thị xã mức hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ; ngoài huyện, thị xã 4
triệu đồng/hộ; ngoài tỉnh là 5 triệu đồng/hộ.
2. Đối với cơ quan, đơn vị và tổ chức khác :
hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển, do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường
hợp.
3. Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở khác;
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí
vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể là
1.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 5 khẩu trở xuống, trong thời gian 6 tháng.
(Trường hợp hộ gia đình có trên 5 nhân khẩu thì cứ mỗi nhân khẩu tăng thêm được
tính 200.000 đồng/tháng)
4. Trường hợp người có đất bị thu hồi thuộc
diện được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở mà có nguyện vọng nhận tiền mặt
để tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường còn được hỗ trợ các khoản theo
quy định.
Điều 35. Hỗ trợ đối với
gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình
1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động: 3.000.000 đồng/hộ.
2. Thương binh, gia đình liệt sĩ (cha mẹ, vợ,
chồng, con là liệt sĩ): 2.000.000đồng/hộ.
3. Gia đình có công với cách mạng, gia đình cách
mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã
hội thường xuyên khác: 1.000.000 đồng/hộ.
4. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối
tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng
có mức hỗ trợ cao nhất.
5. Trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án huyện (thị) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
mức hỗ trợ cụ thể.
Điều 36. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông
nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 32 Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định
đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng với
số tiền là 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng với số
tiền là 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; (Địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn xác định theo Công văn số 588/TTg-ĐP ngày 20/4/2009 của
Thủ tướng chính phủ về cơ chế, chính sách đối với các huyện miền núi của 6 tỉnh
giáp Tây nguyên)
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh do bị
ngừng sản xuất kinh doanh:
a. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất, kinh doanh đóng thuế theo mức khoán doanh thu hàng tháng từ 10
triệu đồng trở xuống thì mức hỗ trợ là 1 triệu đồng/tháng trong 6 tháng.
b. Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh có hạch toán để tính thuế thì mức hỗ trợ theo thực lãi (thu nhập sau
thuế) trong 6 tháng nhưng không thấp hơn 6 triệu đồng. Thu nhập sau thuế để tính
hỗ trợ lấy theo quyết toán thuế năm gần nhất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá
đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối
với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ là 5 triệu đồng/ha.
Điều 37. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 31,
32, 33, 34, 35, 36 nêu trên thì tùy theo điều kiện thực tế tại địa phương và tính
chất của dự án thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án huyện
(thị) có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức giá hỗ trợ cụ thể
cho phù hợp.
Chương VI
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 38. Giới thiệu địa
điểm và thông báo thu hồi đất
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa
phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi
giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện
thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu
hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chủ
đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư và
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại
điểm b, điểm c khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp hoặc
giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp cho tổ chức phát triển quỹ đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng
đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu
tư.
4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống
giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1, Điều này.
5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu
tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều này không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
6. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu
tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ
xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu
tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 39. Giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào tình hình thực tế từng dự án, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện;
b) Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường
làm phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan Tài chính - Kế hoạch làm ủy
viên;
c) Chủ đầu tư làm ủy viên thường trực;
d) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị
thu hồi làm ủy viên;
e) Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất
từ một đến hai người;
f) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Đối với dự án có liên quan từ 2 huyện trở lên
thì thành lập Hội đồng bồi thường cấp tỉnh.
3. Thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện hoặc tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch
vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án huyện (thị):
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án huyện (thị) có trách nhiệm:
a.1) Xây dựng, thông qua kế hoạch điều tra hiện
trạng và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
a.2) Lập và trình duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án theo trình tự của Quy định này;
a.3) Tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng;
a.4) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ
trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
a.5) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử
dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
a.6) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết;
a.7) Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;
a.8) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật;
a.9) Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết hàng quý,
06 tháng, tổng kết năm của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định
cư trên địa bàn và các nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía
có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng:
+ Ký tờ trình báo cáo thẩm định và trình duyệt.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc ngoài thẩm quyền thì báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi các sở, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh xin
ý kiến giải quyết.
+ Chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình
duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Đại diện những người bị thu hồi đất có trách
nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở,
vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng
tiến độ;
- Chủ đầu tư: Giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài ra, chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
- Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng với trách nhiệm của ngành.
5. Kinh phí cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án huyện (thị) được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân đã ra quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án huyện (thị) để
hoạt động.
7. Trường hợp Hội đồng bồi thường do tỉnh thành
lập, thành phần tham gia do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 40. Lập phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp
thuận thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau đây:
1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài
sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư (nếu có);
e) Việc di dời các công trình của nhà nước, của
tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
f) Việc di dời mồ mả (nếu có).
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng
góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến,
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không
đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển
cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ
sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 41. Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
giao đất, cho thuê đất
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án
cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Trong thời hạn không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho
thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi
có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có
đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời
gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái
định cư.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì
người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện
theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị
thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc
cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 42. Kiểm kê bắt
buộc và cưỡng chế thu hồi đất
1. Kiểm kê bắt buộc: Đối với trường hợp tổ chức,
cá nhân bị thu hồi đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà không tham gia kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc cố ý gây
cản trở, không hợp tác với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì sẽ phải tiến hành kiểm kê
bắt buộc theo quy định. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định cụ thể theo quyết
định của UBND tỉnh về việc Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng
khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Cưỡng chế thu hồi đất: Theo quy định tại
khoản 3, Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Điều 38, 40 và 41 Quy định này;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải
bàn giao đất quy định tại khoản 4, Điều 41 Quy định này mà người có đất bị thu
hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không
chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực
tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Điều 43. Giải quyết
khiếu nại về giá đất bồi thường, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo
quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi chưa có quyết định giải quyết
khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là
trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước
đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi
đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc
thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
Điều 44. Trường hợp tài
sản đang tranh chấp
1. Những trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định hoặc bản án có hiệu lực
pháp luật.
2. Trong khi chờ giải quyết tranh chấp và khiếu
nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng
và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền
bồi thường, hỗ trợ đã được xác định, giao tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng, mặt bằng liên hệ với ngân hàng thương mại để mở số tiền gửi tiết kiệm
theo hình thức lãi suất bậc thang cho từng người bị thu hồi đất; các số tiền gửi
tiết kiệm này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng, mặt bằng quản lý
và chi trả khi giải quyết xong tranh chấp.
Điều 45. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kinh phí bảo đảm cho việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ
của dự án; căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mức kinh phí cụ thể phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được phép điều hòa mức
kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện
đối với từng dự án; nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án được giao thực hiện, không vượt quá tổng
số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.
2. Kinh phí phục vụ cho công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được sử dụng để chi cho các công việc tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này đối với từng dự
án như sau:
a.1) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến
quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát,
điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm
vi dự án;
a.2) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại
kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà ở, vật kiến trúc,
hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả
kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính
toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản
khác;
a.3) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu
bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
a.4) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và phương án tái định cư.
a.5) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách
bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực
hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường
(nếu có).
a.6) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc
của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu
có).
a.7) Chi in ấn và văn phòng phẩm.
a.8) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại khoản 1, Điều 45 Quy định
này.
b) Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
b.1) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu
chuẩn của nhà nước quy định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm
kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ v.v… thì thực hiện
theo chế độ hiện hành.
b.2) Đối với những khoản chi nhà nước chưa có
tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường v.v… thì tuỳ
theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa phương cho phù hợp
với từng nội dung công việc.
b.3) Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm
của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về
chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
b.4) Chỉ in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng
xe, hậu cần phục vụ… được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
b.5) Trong trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền
thuê văn phòng, trang thiết bị… theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán đựơc duyệt và thực tế yêu
cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho
từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phải lập đầy đủ các chứng từ theo quy định.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng, có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cùng cấp để phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 46. Xử lý một số
vấn đề phát sinh khi ban hành Quyết định
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây
ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất
tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì
bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải
phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để
phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền;
c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản
tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền;
phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền;
e) Quyết định hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu
hồi đất của nhà nước theo thẩm quyền;
f) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị
thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải
phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất trong phạm vi huyện, thị xã đang quản lý.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, mời Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng
chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện
hoàn tất thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được bố trí
tái định cư
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 48. Trách nhiệm
của các sở, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường
hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại
đất, vị trí đất, đối tượng và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường,
mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng đối tượng khi pháp luật chưa quy định rõ
trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nếu có vướng mắc;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
d) Chủ trì tổ chức thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phương án đơn giá thu tiền sử dụng đất tái định cư; dự toán chi phí cho công
tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
có liên quan từ hai huyện, thị xã trở lên hoặc sử dụng vốn ngân sách tỉnh đối với
những dự án có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên;
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng bảng đơn giá bồi thường, hỗ trợ về
nhà, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Thẩm định, thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt dự án đầu tư;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, các ban ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị có công trình tái định cư để hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích,
tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Rà soát các văn bản quy định về chỉ số đường
đỏ, chỉ giới xây dựng trong các đô thị của tỉnh trong từng thời kỳ và cung cấp
các văn bản quy định về chỉ số đường đỏ, chỉ giới xây dựng để phục vụ cho công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển
chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định đối tượng và mức bồi
thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức giải quyết việc làm, cơ
chế chi trả tiền đào tạo nghề.
6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan có văn bản hướng dẫn cụ thể về phạm vi và
điều kiện để được bồi thường đối với các công trình có hành lang an toàn đường
bộ (phạm vi ngoài đô thị), đường sông, đường sắt,… trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
7. Sở Công Thương có trách nhiệm: Chủ trì, phối
hợp các ngành liên quan có văn bản hướng dẫn cụ thể về phạm vi và điều kiện để được
bồi thường đối với các công trình có hành lang an toàn đường điện trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 49. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, sở, ngành có liên quan và
các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.