ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH- THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 02 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ
Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ
Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử
dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh chỉ
đạo hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư; Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về tổ
chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái
Nguyên.
Điều
2. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ phát triển đất
tỉnh Thái Nguyên.
2. Trụ sở chính của Quỹ phát
triển đất đặt tại Thành phố Thái Nguyên (khi chưa có địa điểm chính thức đặt tại
Sở Tài chính, số 5 đường Đội Cấn, Phường Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên).
Điều
3. Vị trí và chức năng
1. Quỹ
phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (Gọi tắt là Quỹ), là tổ chức tài chính nhà nước,
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập.
2. Quỹ có
tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn
từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên
tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không
vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Quỹ thực
hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn
Luật. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm và kết thúc vào cuối
ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
4. Quỹ phải công khai tình
hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính theo quy định hiện hành.
5. Không được lợi dụng hoạt động
của Quỹ để thu lợi cho cá nhân và hoạt động trái với các quy định tại Quyết định
này và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hoạt động của Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và
các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và
các quy định khác của pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo
quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
2. Ứng vốn cho các tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a,b,c khoản 1, Điều 18 của Điều lệ
này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d,đ,e khoản 1,
Điều 18 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã
hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh
phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định
nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện
chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi
các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho
các tổ chức theo Quy định tại Điều 19, 20 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn
ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn
hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng
được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy
trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Mục 1. HỘI
ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 8.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên (gọi tắt là Hội đồng quản lý Quỹ)
là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan
trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên, gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ đồng thời là Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở
Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch- Đầu tư; Kho bạc nhà nước;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên;
d) Các
thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đồng thời là Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ
chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ được thay thế hoặc bị miễn nhiệm, bãi nhiệm thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 9.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có
nhiệm vụ quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Quyết định kế hoạch phát
triển, định hướng hoạt động của Quỹ.
3. Nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao
cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng con dấu của
Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Ban
hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm
soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý
Quỹ.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
7. Thông qua kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
8. Ủy quyền
cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ, Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy
quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy
quyền.
9. Quyết định ứng vốn và thực
hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
10. Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng
theo cơ chế tài chính quy định tại Điều 28, 29 của Điều lệ này; phương thức tổ
chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Căn cứ
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ,
quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
12. Chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm
cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu
trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ
cho các Thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
Phân cấp quản lý cho giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2. Ký,
ban hành các Nghị quyết, Quyết định và văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo
quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Triệu tập, chủ trì và
phân công Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của
Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Ủy quyền
cho Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ về các công việc được ủy quyền.
5. Quyết định việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban Kiểm soát.
6. Chịu trách nhiệm về các
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
11. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
Hội đồng
quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền
và trách nhiệm của mình, họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong
trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp. Thông báo mời họp bằng văn bản
chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng Thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, nội dung mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương
trình họp, các vấn đề thảo luận.
3. Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự; Nội dung
và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản
hoặc Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với những công việc
có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có
Thành viên tham gia Hội đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ
chức, cơ quan tham dự phiên họp. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu
nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.
5. Biên bản hoặc Nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ triển khai
thực hiện.
6. Các Thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và
các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ
quan khác.
7. Chi
phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho Thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản
lý của Quỹ.
Mục 2.
BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều
12. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát
Quỹ
a) Ban kiểm soát Quỹ có 03
(ba) thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và uỷ viên. Thành viên Ban kiểm
soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Phó Trưởng
ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm soát
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các
vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp
đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm
soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát
thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân
công. Trường hợp Trưởng ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát ủy quyền
cho Phó trưởng ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát.
8. Kinh phí hoạt động của
Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
Mục 3. CƠ
QUAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ QUỸ
Điều
13. Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết
định sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Quản lý đặt hàng mua
nhà, thanh toán;
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
2. Các phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ giao.
3. Biên chế của Quỹ được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Quỹ được phép sử dụng lao động
hợp đồng thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh, hưởng
tiền công từ nguồn thu khác của Quỹ.
Điều
14. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc
Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc
Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ; việc
tuyển dụng cán bộ công chức, người lao động do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ
sở quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt
động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và thực
hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ.
6. Đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó giám đốc và Kế
toán trưởng Quỹ.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định
của pháp luật.
8. Báo cáo Hội đồng quản lý
Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Quỹ và các
quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều
16. Phó giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó
giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác.
2. Phó
giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân
công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc
Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
3. Kế
toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn
đối với Kế toán trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp Kế toán trưởng của
quỹ chuyển công việc khác thì phải hoàn thành việc quyết toán trước khi nhận việc
khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn
mình phụ trách.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều
17. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ gồm ngân sách tỉnh cấp và các nguồn thu khác (nếu có).
2. Mức vốn ngân sách tỉnh cấp
cho Quỹ trong giai đoạn 2012 đến 2015 là 300 (ba trăm) tỷ đồng, trong đó thực
hiện việc bố trí kinh phí cấp cho Quỹ ngay khi thành lập là 30 tỷ đồng và nhận
bàn giao nguồn kinh phí mà các đơn vị đang vay ngân sách tỉnh thực hiện các dự
án khu dân cư.
Việc thay đổi mức vốn nhà nước
cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Hàng
năm ngân sách tỉnh trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ
các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan
khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn Nhà nước cấp cho Quỹ quy định tại khoản
2 Điều này. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự
toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
18. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức Phát
triển quỹ đất để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển
quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất
mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy
hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho
các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân
vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái
định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư
tối thiểu (nếu có).
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ
tầng tại các huyện, thành phố, thị xã có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng
cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, Điều này do Hội đồng quản
lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại
Điều 19 của Điều lệ này.
3. Mức
chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1, Điều này do
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển
đất và các cơ quan liên quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
19. Điều kiện ứng vốn, chi hỗ trợ và thẩm quyền quyết định
1. Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn,
chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 của Điều lệ này.
b) Đã hoàn thành các thủ tục
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định
của pháp luật.
c) Có phương án hoàn trả vốn
ứng phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định ứng
vốn
a) Mức ứng vốn một lần không
quá 5 (năm) tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Mức ứng vốn một lần trên
5 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức vốn ứng một lần trên
30 tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân tỉnh quyết định.
d) Mức ứng vốn quy định tại
khoản này sẽ được Hội đồng xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho
phù hợp.
Điều
20. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng
năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1
Điều 18 tại Điều lệ này và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn điều
lệ thực có và các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự
án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch ứng vốn năm theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các
dự án ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể
cho từng dự án theo Quy định tại Điều 19 của Điều lệ này trên cơ sở khối lượng
công việc hoàn thành, nhu cầu vốn của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có
của Quỹ.
2. Căn cứ nhu cầu ứng vốn của
từng dự án, Quỹ thực hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nhận
vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các hồ sơ có liên quan của dự án.
b) Mức ứng vốn thực hiện
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể
thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào khối lượng công việc đủ điều kiện
thanh toán;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng
vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, Quỹ thẩm định thực hiện ứng vốn cho chủ
đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu
tư.
Điều
21. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức
được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a,b,c khoản 1,
Điều 18 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với
vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư
của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi tỉnh thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách tỉnh. Khi thực hiện giao đất, cho thuê
đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn ứng ra để thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (số tiền sử dụng đất, thuê đất thu được
thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách sau khi bù trừ phần chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng ra).
Trường hợp Tổ chức, cá nhân
được tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện ủy thác cho Quỹ phát triển đất hoặc các
Trung tâm phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện chi trả bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ
về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho tỉnh. Mức được trừ
không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định;
c) Đối với vốn ứng để thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng theo quy hoạch,
sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án trên đất thì toàn bộ số tiền thu được nộp vào tài khoản của Quỹ sau đó thực
hiện hoàn trả số tiền vốn đã ứng;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục
vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp
nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì
ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch còn thiếu.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ
trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ
chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 18 của
Điều lệ này thì Quỹ có trách nhiệm ứng vốn để chi trả, ngân sách địa phương bố
trí kinh phí hoàn trả.
Điều
22. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng
Được xác định theo khả năng
hoàn trả vốn ứng của từng dự án nhưng tối đa không vượt quá thời gian thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư trong quyết định phê duyệt dự án. Trường
hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực hiện, Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội
đồng quản lý quỹ phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ phương án hoàn trả
vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng
và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ
theo quy định tại Điều 24 của Điều lệ này.
3. Xử lý rủi ro
a) Trường hợp do chính sách
Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc
chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được
xem xét gia hạn nợ; khoanh nợ.
b) Trường hợp thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, chiến tranh do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà
các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Sử dụng các nguồn tài
chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
+ Tiền bồi thường của cơ
quan bảo hiểm (nếu có);
+ Được xem xét, xóa nợ một
phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định ra hạn nợ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ. Trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều
23. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát
triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 18 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn, mức phí ứng vốn được xác định
bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước. Riêng đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và chi hỗ trợ mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
Điều
24. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản
lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ
nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương
V
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều
25. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động.
Điều
26. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định
tại Điều 23 Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ,
hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định
tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại
Điều 18 của Điều lệ này.
Điều
27. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao
gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy
định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng
dẫn thực hiện bao gồm cả chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ
quy định;
b) Chi không thường xuyên để
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức,
vốn đối ứng thực hiện các dự án; nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản
biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định, vốn cố định theo dự án, các nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau
khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và
trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy
định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy
định tại Điều 18 của Điều lệ này.
Điều
28. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ là tổ chức tài chính
nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được
lấy từ các nguồn thu của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
2. Kết quả hoạt động tài
chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định
giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế
toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh và hướng
dẫn của cấp có thẩm quyền.
4. Việc thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Quỹ được trích lập các quỹ:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ ổn định
thu nhập, quỹ rủi ro. Mức trích lập các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ theo
quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
2. Quản lý tài chính Quỹ
a) Hàng năm, Quỹ có trách
nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài
chính, báo cáo tài chính … (kèm theo thuyết minh chi tiết).
Các Báo cáo của Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ lập, có ý kiến của Ban kiểm soát và trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua, gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định.
b) Quỹ phải thực hiện công
khai báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm theo
quy định hiện hành.
c) Giám đốc Quỹ chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo. Ban kiểm soát quỹ có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý về tình hình tài chính của Quỹ.
Điều
30. Các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước áp dụng đối với Quỹ phát
triển đất
1. Về Thuế thu nhập doanh
nghiệp
a) Chênh lệch thu lớn hơn
chi (nếu có) từ hoạt động thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều
18 của Điều lệ này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Thu nhập từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Điều lệ này thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
2. Về Thuế giá trị gia tăng
a) Các hoạt động ứng vốn và
hỗ trợ do Quỹ cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Điều lệ này thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Quỹ cung cấp các dịch vụ
không được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc có mua sắm, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng phục vụ cho hoạt động của Quỹ
thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
c) Quỹ thực hiện kê khai, khấu
trừ, nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị
gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với tài sản cố định hình
thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
mà tính vào nguyên giá tài sản cố định. Không được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng các nguồn kinh phí do Nhà
nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Về các loại thuế khác
như: thuế môn bài, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…và các khoản nộp ngân
sách nhà nước khác (nếu có), Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BẢO MẬT
Điều
31. Xử lý tranh chấp và sắp xếp lại Quỹ
1. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với
pháp nhân và cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Việc tổ chức lại Quỹ phát
triển đất tỉnh do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức lại, sáp nhập,
thành lập mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ thuộc bộ máy điều hành của Quỹ,
Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
32. Chế độ thông tin bảo mật
1. Quỹ được trao đổi thông
tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về
thông tin và bảo mật.
2. Cán bộ, nhân viên Quỹ và
những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có quyền từ chối yêu
cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ
trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
33. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trước khi Quỹ hoạt động, các cơ quan cũ thực hiện thanh quyết toán phần
công việc đã hoàn thành theo quy định.
2. Đối với các dự án giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên từ ngày Quỹ hoạt động, các cơ quan cũ chưa thực hiện thanh toán, giải
ngân thì bàn giao cho Quỹ thực hiện theo quy định.
Điều
34. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác không
ghi trong bản Điều lệ này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Điều lệ này là cơ sở pháp
lý cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Quỹ. Quỹ có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch hội đồng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.