ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2020/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
UBND THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 thảng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở; quản lý sử dụng nhà
và công sở;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD
ngày 15 thảng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng sửa đổi bổ sung một số quy định của
Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Bộ Xây dựng sửa đổi bổ sung một số quy định của
các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 86/TTr-SXD(QLN) ngày 27/4/2020 và Văn bản số 9317/SXD-QLN ngày
08/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố về quản lý, sử dụng nhà
chung cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc các Sở, ban, ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã; chủ sở hữu, người sử dụng, Ban quản trị nhà chung cư, đơn vị được
giao quản lý nhà chung cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Công an;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Chủ tịch UBND thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND thành phó;
- UB MTTQ Thành phố, LĐLĐ Thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- VKSND Thành phố, TAND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND, ĐĐBQH Thành phố;
- VPUB, CVP, các PCVP, các phòng CV;
- TT Tin học Công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử TP
- Lưu: VT, ĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 25/11/2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với nhà chung cư có mục
đích sử dụng để ở, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào
các mục đích khác trên địa bàn thành phố Hà Nội - được quy định tại Khoản 1, Điều
1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD ngày 31/10/2019 của Bộ Xây dựng ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi chung là Thông tư số
06/2019/TT-BXD)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016 của Bộ Xây dựng (sau đây gọi
chung là Thông tư số 02/2016/TT-BXD).
2. Tổ chức, đơn vị được UBND Thành phố giao quản lý
nhà chung cư phục vụ tái định cư, nhà chung cư xã hội do Nhà nước trực tiếp đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn hoặc theo hình thức được quy định tại Khoản 3, Điều
36 và Khoản 1, Điều 53 của Luật Nhà ở năm 2014.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm và những nguyên tắc trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng
nhà chung cư được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6, 9, 10, 11 và Khoản 13, Điều
6 của Luật Nhà ở năm 2014; Điều 35 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP).
2. Những nguyên tắc trong quản lý, sử dụng nhà
chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 của
Thông tư số 02/2016/TT-BXD va Khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 4. Hội nghị nhà chung cư
1. Các quy định về Hội nghị nhà chung cư; Hội nghị
nhà chung cư lần đầu; Hội nghị nhà chung cư bất thường; Hội nghị nhà chung cư
thường niên thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD ; Khoản 5 Điều 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
2. Thành phần tham dự và việc biểu quyết tại Hội
nghị nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD ; Khoản 6, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
3. Các Ban Quản trị nhà chung cư đã thành lập trước
ngày 02/4/2016 (ngày Thông tư số 02/2016/TT-BXD có hiệu lực pháp luật) thì mô
hình hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD .
Điều 5. Hồ sơ nhà chung cư
Việc lập, bàn giao và lưu trữ hồ sơ nhà chung cư thực
hiện theo Khoản 4, Khoản 21, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
Điều 6. Phần sở hữu riêng và phần
sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Việc xác định phần sở hữu riêng và phần sở hữu
chung trong nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào hồ sơ dự án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng mua bán căn hộ hoặc diện tích khác nhà chung cư.
b) Căn cứ vào các quy định của pháp luật tại thời
điểm thực hiện đầu tư xây dựng dự án.
c) Các chủ sở hữu phải có trách nhiệm cung cấp tài
liệu chứng minh quyền sở hữu riêng của mình.
2. Việc quản lý phần sở hữu riêng và phần sở hữu
chung, sử dụng chung trong nhà chung cư:
a) Việc quản lý phần sở hữu riêng trong nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu được xác định và thực hiện quản lý theo quy định tại Khoản
1, Điều 100, Điều 101 của Luật Nhà ở và Điều 6 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
b) Việc quản lý phần sở hữu chung, sử dụng chung
trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được xác định và thực hiện quản lý theo
quy định tại Khoản 2, Điều 100, Điều 101 của Luật Nhà ở và Điều 7 của Thông tư
số 02/2016/TT-BXD .
Điều 7. Diện tích sinh hoạt cộng
đồng
1. Đối với nhà chung cư thương mại: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 10, Điều 80 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2014.
2. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư: Đơn vị
được UBND Thành phố giao quản lý nhà chung cư phục vụ tái định cư tiến hành rà
soát các nhà chung cư mà thiết kế không có diện tích sinh hoạt cộng đồng và đề
xuất nơi bố trí diện tích sinh hoạt cộng đồng trong số diện tích kinh doanh dịch
vụ đang quản lý, báo cáo Sở Xây dựng để trình UBND Thành phố xem xét quyết định;
việc quản lý, sử dụng, kê khai, báo cáo phần diện tích trên do UBND xã, phường,
thị trấn thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
Điều 8. Bảo trì nhà chung cư
1. Các quy định về nguyên tắc bảo trì nhà chung cư;
kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; các hạng mục của nhà chung
cư được sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung để thực hiện việc bảo trì;
ký kết hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
được thực hiện theo quy định tại Điều 107 của Luật Nhà ở năm 2014; các Điều 32,
33, 34 và Điều 35 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
2. Đối với nhà chung cư đã được đưa vào sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì nhà chung cư và các thiết bị thuộc phần sở hữu
chung của nhà chung cư, việc lập và phê duyệt quy trình bảo trì được thực hiện
theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 38 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 của Chính phủ (Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng).
3. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư được đầu
tư từ ngân sách, ngoài các nội dung về bảo trì nhà chung cư nói chung, còn thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 23/08/2018 của UBND
Thành phố về việc ban hành quy định về sử dụng nguồn thu từ hoạt động cho thuê
diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các chung cư phục vụ tái
định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 9. Kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư được đầu tư xây dựng trước
ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực pháp luật): thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Điều 108 của Luật Nhà ở năm 2014.
2. Đối với nhà chung cư được đầu tư xây dựng sau
ngày 01/7/2006 (ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực pháp luật):
a) Việc lập, bàn giao và quản lý, sử dụng kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện
theo quy định tại Điều 108, Điều 109 của Luật Nhà ở năm 2014; Điều 36 của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ; Khoản 1, Điều 36; Điểm b, Khoản 2, Điều 36; Điểm b, c và
d, Khoản 3, Điều 36; Điểm a, Khoản 4, 5, 6, 7, 8, Điều 36 và Khoản 1, Điều 37 của
Thông tư số 02/2016/TT-BXD ; Khoản 11, 12, Điều 3 của Thông tư số
28/2016/TT-BXD ; Khoản 17, 18, 19, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
b) Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Điều 10. Quản lý vận hành nhà
chung cư
1. Các quy định về nội dung hoạt động quản lý vận
hành nhà chung cư; đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư; điều kiện về chức
năng, năng lực của đơn vị quản lý vận hành và việc thông báo, đăng tải công
khai danh sách đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư; hợp đồng dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của
Luật Nhà ở năm 2014; các Điều 10, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 46 của Thông
tư số 02/2016/TT- BXD; Khoản 8, Khoản 9, Điều 3 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD ;
Khoản 5, 6, Điều 2 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
2. Các quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư; kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại
Điều 106 của Luật Nhà ở năm 2014; Điều 30 và Điều 31 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD .
3. Nhà chung cư đã được đưa vào sử dụng mà còn căn
hộ, phần diện tích khác (nếu có) trong nhà chung cư chưa bán, chưa cho thuê mua
hoặc không bán, không cho thuê mua thì Chủ đầu tư phải đóng kinh phí quản lý vận
hành nhà chung cư đối với căn hộ, phần diện tích khác (nếu có) đó theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm
của Chủ đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 108, 109 của Luật
Nhà ở năm 2014; Điều 36 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ; Điều 38 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD và Khoản 14, Điều 3 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD .
2. Có văn bản gửi Sở Xây dựng thông báo số tài khoản
quản lý mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam mà chủ đầu tư đã gửi
khi thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà
chung cư.
Điều 12. Ban quản trị nhà
chung cư
1. Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định
tại Điều 103, Điều 104 của Luật Nhà ở năm 2014; các Điều 17, Khoản 2, Điều 19,
Khoản 2 và Khoản 3, Điều 20, Điều 21, 24, 25, 26 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD ; Khoản 5, 6, 7, Điều 3 của Thông tư số 28/2016/TT-BXD ; Khoản 11,
12, 13, 14, 15, 16, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
2. Các quy định về thủ tục công nhận và thông báo
hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư; hồ sơ đề nghị công nhận Ban quản trị
nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư số
02/2016/TT-BXD .
3. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 104 của Luật
Nhà ở năm 2014; Điều 41 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ; Khoản 19, 20, Điều 1 của
Thông tư số 06/2019/TT-BXD .
b) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố
trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà
chung cư được giao quản lý.
Điều 13. Quyền và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các quy định về quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu nhà chung cư; quyền và trách nhiệm của người sử dụng không phải là chủ sở hữu
nhà chung cư; quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được
thực hiện theo quỵ định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật Nhà ở năm 2014; các Điều
39, 40 và Điều 42 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
2. Chủ sở hữu nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy,
nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 78 của Luật Nhà ở năm 2014; Điểm i,
Khoản 1, Điều 39 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD .
3. Đơn vị được UBND Thành phố giao quản lý vận hành
nhà chung cư phục vụ tái định cư thì ngoài việc phải thực hiện quyền và trách
nhiệm của mình quy định tại Điều 42 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD , còn phải thực
hiện quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 38
của Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 14, Điều 3 của Thông tư số
28/2016/TT-BXD .
Chương III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 14. Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo
1. Các quy định về giải quyết tranh chấp trong quản
lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 177 của Luật Nhà
ở năm 2014; Khoản 1, 2, 4, 5, Điều 43 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản
15, Điều 3 củaThông tư số 28/2016/TT-BXD .
2. Các quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư theo Quy định
này được thực hiện theo quy định tại Điều 178 của Luật Nhà ở năm 2014.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà
chung cư được xử lý theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Luật Nhà ở năm
2014; Điều 44 của Thông tư sẳ 02/2016/TT-BXD ; Điều 66 của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở,
ngành trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu giúp UBND Thành phố triển khai thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn Thành
phố theo Thông tư số 02/2016/TTBXD và Quy định này.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây
dựng khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Khoản 5,
Điều 106 của Luật Nhà ở năm 2014 trình UBND Thành phố ban hành.
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
d) Lập hồ sơ, báo cáo trình UBND Thành phố ủy quyền
cho UBND quận, huyện, thị xã ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp
báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn
Thành phố.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng
kinh phí thu được từ hoạt động cho thuê tại các diện tích kinh doanh, dịch vụ
thuộc sở hữu nhà nước của nhà chung cư phục vụ tái định cư để hỗ trợ cho công
tác bảo trì nhà chung cư và hỗ trợ một phần cho công tác quản lý vận hành nhà
chung cư phục vụ tái định cư quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 33 và Khoản 2,
Điều 82 của Nghị định số 99/2015/ND-CP, Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày
23/08/2018 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về sử dụng nguồn thu từ
hoạt động cho thuê diện tích Kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các
chung cư phục vụ tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Thẩm định khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư theo quy định tại Khoản 5 Điều 106 Luật Nhà ở năm 2014 trước khi trình
UBND Thành phố ban hành.
3. Trách nhiệm của Công an thành phố Hà Nội:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện đăng ký thường
trú, tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng tại các nhà chung cư theo địa
bàn quản lý; hướng dẫn việc đăng ký, quản lý con dấu của Ban quản trị các nhà
chung cư theo quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại
các nhà chung cư, pháp luật về mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra về phòng cháy và chữa cháy, kịp thời phát hiện và xử lý
các vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; giải quyết các
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm
vi thẩm quyền.
c) Tổ chức rà soát hồ sơ thẩm duyệt thiết kế phòng cháy,
chữa cháy đối với các tòa nhà chung cư; xử lý nghiêm các trường hợp tự ý thay đổi
thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; yêu cầu hoàn thiện hồ sơ thiết kế theo đúng
quy định hoặc lập danh sách, yêu cầu xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy cụ
thể trong thời gian chưa khắc phục được thiết kế tại các chung cư cao tầng; Xây
dựng phương án chữa cháy đối với các tòa nhà không thể khắc phục do liên quan đến
kiến trúc, kết cấu.
d) Điều tra, truy cứu trách nhiệm theo quy định đối
với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong quản lý, vận
hành, sử dụng nhà chung cư, đặc biệt là hành vi chiếm dụng, sử dụng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trái quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ sở hữu căn hộ
trong nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Không giới thiệu địa điểm, cấp đất, giao đất,
xem xét khi giải quyết đề xuất đầu tư các dự án khác trên địa bàn Thành phố đối
với các Chủ đầu tư không chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung
cư, chưa được nghiệm thu công trình đã đưa người vào sử dụng, về công tác phòng
cháy chữa cháy trong đầu tư xây dựng.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai đối với các dự án đã được giao đất,
cho thuê đất theo quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Lao động thương binh và xã hội:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn
lao động có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn
thành phố.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động trong việc sử dụng thiết
bị thuộc sở hữu chung tại các nhà chung cư (đặc biệt là hệ thống thang máy)
theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường
lao động.
6. Trách nhiệm của Sở Công thương
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về việc chấp
hành sử dụng trang thiết bị điện an toàn, hiệu quả theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn Thành phố
7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Khi thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình phê duyệt quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch dự án phát triển nhà ở,
phải đảm bảo sự đồng bộ và khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
b) Chỉ đạo Phòng đăng ký kinh doanh (trực thuộc)
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp
hợp tác xã cho các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã mà có sử dụng căn hộ
chung cư, diện tích kinh doanh dịch vụ trong nhà chung cư vào các mục đích mà
Khoản 11 và Khoản 12, Điều 6 của Luật Nhà ở năm 2014 đã nghiêm cấm; rà soát các
Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp, trường hợp phát hiện có sử dụng nhà chung cư
vào các mục đích mà Luật Nhà ở năm 2014 đã nghiêm cấm thì yêu cầu doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã chấm dứt việc sử dụng nhà không đúng quy định nêu trên.
c) Xem xét năng lực nhà đầu tư có tên trong danh
sách theo dõi do không tuân thủ quy định, trách nhiệm về quản lý và vận hành
nhà chung cư khi giải quyết đề xuất đầu tư các dự án khác trên địa bàn Thành phố
8. Trách nhiệm của Cục Thuế Hà Nội
Cung cấp thông tin có liên quan đến tài khoản tiền
gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư hoặc tài khoản khác của
chủ đầu tư theo đề nghị của Sở Xây dựng làm căn cứ để UBND Thành phố ra quyết định
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong
trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
9. Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện
Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư.
10. Các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt
Nam và đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư hoặc tài khoản khác của chủ đầu tư nhà chung cư trên địa bàn thành
phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin có liên quan đến tài khoản tiền
gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư hoặc tài khoản khác của
chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư không mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung của nhà chung cư hoặc có mở tài khoản nhưng không có tiền hoặc có tiền
nhưng không đủ theo số liệu quyết toán với Ban quản trị nhà chung cư) theo đề
nghị của Sở Xây dựng làm căn cứ để UBND Thành phố ra quyết định cưỡng chế bàn
giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong trường hợp chủ đầu
tư không bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư cho Ban
quản trị nhà chung cư theo quy định.
Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc cung cấp thông tin cũng như tính xác thực của thông tin cung cấp nêu trên.
b) Thực hiện việc chuyển giao kinh phí bảo trì nhà
chung cư từ tài khoản của chủ đầu tư sang tài khoản do Ban quản trị lập để quản
lý, sử dụng theo quyết định cưỡng chế của UBND thành phố Quy định tại Thông tư
số 02/2016/TT-BXD và Quyết định này.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND
quận, huyện, thị xã
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3, 4, Điều
48 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ; Khoản 22, Điều 1 của Thông tư số
06/2019/TT-BXD .
2. Xây dựng Kế hoạch tập huấn và tổ chức tập huấn
Thông tư số 02/2016/TT-BXD , Thông tư số 06/2019/TT-BXD cho Chủ đầu tư, Ban quản
trị và các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; Căn cứ tiến độ và kết quả việc
công nhận Ban quản trị nhà chung cư để mở Hội nghị tập huấn nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Xây dựng Kế hoạch việc thực hiện tổ chức Hội nghị
nhà chung cư để thành lập Ban quản trị; xử lý theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật đối với trường hợp Chủ đầu tư chậm triển khai, không thực hiện; Chỉ đạo
UBND phường, xã, thị trấn tổ chức Hội nghị nhà chung cư trong trường hợp Chủ đầu
tư không tổ chức Hội nghị nhà chung cư hoặc đã tổ chức Hội nghị nhà chung cư
nhưng không thành công theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm đối với công tác quản lý, vận
hành, sử dụng nhà chung cư tại địa phương; Chỉ đạo giải quyết các vấn đề dân
sinh bức xúc, các vụ việc phức tạp, nhạy cảm về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn và trong phạm vi quản lý.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ đối
với các nhà chung cư để xác định những vấn đề còn tồn tại liên quan đến hoạt động
quản lý, sử dụng nhà chung cư (tổ chức Hội nghị nhà chung cư, thành lập Ban quản
trị, bàn giao hồ sơ nhà chung cư, bàn giao - tiếp nhận, quản lý quỹ bảo trì và
các hoạt động khác), từ đó giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các tranh chấp,
bất đồng hoặc có biện pháp xử lý phù hợp (giải quyết theo thẩm quyền, hướng dẫn
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết), không để trở thành các vụ việc
khiếu kiện phức tạp, gây mất trật tự công cộng.
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp Danh sách các chủ đầu tư không chấp
hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư, gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên Môi trường để tổ chức công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng.
8. Quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy; Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tổ chức tập huấn,
thực tập, kiểm tra việc chấp hành quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy tại
các nhà chung cư; Xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các
trường hợp vi phạm, không đảm bảo điều kiện về phòng cháy, chữa cháy.
9. Tổ chức tiếp nhận và quản lý các công trình, hệ
thống kết cấu hạ tầng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được giao theo nội dung
dự án được phê duyệt hoặc theo phân cấp quản lý.
10. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
11. Tăng cường kiểm tra rà soát các nhà chung cư nếu
phát hiện có tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân hiện
đang sử dụng căn hộ chung cư, diện tích kinh doanh dịch vụ trong nhà chung cư
vào các mục đích đã bị cấm tại Khoản 11 và Khoản 12, Điều 6 cùa Luật Nhà ở năm
2014 thì yêu cầu chấm dứt, áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định để xử lý
hành vi bị cấm nêu trên.
12. Rà soát quỹ đất còn trống để xây dựng nhà Văn
hóa hoặc quỹ nhà trên địa bàn quản lý để bố trí hoặc kết hợp sinh hoạt chung cụm
dân cư trên địa bàn đối với các tòa nhà chung cư tái định cư đầu tư xây dựng thời
điểm trước Luật Nhà ở thiết kế tòa nhà không có phòng sinh hoạt cộng đồng,
không có diện tích kinh doanh dịch vụ.
13. Thực hiện chế độ báo cáo bằng văn bản, cung cấp
số liệu, thông tin nhà chung cư trên địa bàn về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng
quý (số liệu tính đến thời điểm ngày cuối cùng của Quý). Thời hạn nộp báo cáo:
Quý I nộp trước ngày 5/4; Quý II nộp trước ngày 5/7; Quý III nộp trước ngày
5/10; Quý IV nộp trước ngày 20/12.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND
phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3, 5, Điều
49 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ; Khoản 23, 24, Điều 1 của Thông tư số
06/2019/TT-BXD .
2. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp
hành các quy định của Quy định này và pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung
cư.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền hoặc
báo cáo UBND quận, huyện, thị xã xem xét, giải quyết.
4. Phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư giải quyết các vấn đề liên quan đến
công tác quản lý, sử dụng, vận hành và bảo trì phân sở hữu chung nhà chung cư
trên địa bàn theo quy định.
5. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý
nhà nước về phòng cháy, chữa cháy tại các nhà chung cư trên địa bàn quản lý
theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
6. Quản lý, theo dõi, sử dụng chặt chẽ đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật về quản lý tài sản công đối với diện tích
sinh hoạt cộng đồng đã được chuyển đổi từ diện tích kinh doanh dịch vụ tại nhà
chung cư phục vụ tái định cư.
7. Phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư thực hiện cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn.
8. Phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư, Chủ đầu
tư xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung
cư trên địa bàn
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Những quy định có liên quan đến quản lý, sử dụng
nhà chung cư không quy định trong Quy định này sẽ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhà ở có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.