ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ DIỆN TÍCH
KINH DOANH DỊCH VỤ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CHUNG CƯ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng
3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng
02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03 tháng
8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê,
cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi
thuê nhà ở công vụ và quản lý tiền thu được từ cho thuê nhà ở công vụ theo quy
định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 19
tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân Thành phố về quản lý, sử dụng diện tích
nhà thuộc sở hữu nhà nước dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ
trong các nhà chung cư tái định cư và nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét Tờ trình số 46/TTr-SXD ngày 23 tháng 3 năm
2018, số 6654/SXD-KTXD ngày 27 tháng 7 năm 2018 của Sở Xây dựng; Văn bản: số
1763/STP-VBQP ngày 14 tháng 8 năm 2017, số 1508/STP-VBPQ ngày 28/6/2018 của Sở
Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, sử dụng
nguồn thu từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà
nước tại các chung cư phục vụ tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở,
ban, ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã; chủ sở hữu, người sử dụng, Ban quản trị nhà chung cư phục vụ tái định cư;
Thủ trưởng: Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định cư, Đơn vị được
giao quản lý diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các chung
cư phục vụ tái định cư; các tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công an;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQ Thành phố, LĐLĐ Thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- VKSND Thành phố, TAND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND Thành phố HN
- Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và đô thị;
- VPUB: CVP; các PCVP, các Phòng CV;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ DIỆN TÍCH KINH DOANH DỊCH
VỤ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC NHÀ CHUNG CƯ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng
nguồn thu từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà
nước tại các nhà chung cư phục vụ tái định cư để:
a) Hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và
hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái
định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33
và Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP).
b) Thực hiện nghĩa vụ của nhà nước đối với quỹ căn
hộ tái định cư trống chưa bán khi tòa nhà tái định cư đã được đưa vào sử dụng
theo quy định tại Điều 11 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 và Điều 33
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Nhà chung cư phục vụ tái định cư quy định tại
Khoản 1 Điều này là nhà chung cư do Nhà nước đầu tư xây dựng quy định tại Khoản
3 Điều 36 Luật Nhà ở. Diện tích kinh doanh dịch vụ tại các nhà chung cư phục vụ
tái định cư là diện tích kinh doanh dịch vụ theo quy hoạch, dự án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và thuộc sở hữu nhà nước; Nhà nước không bán, không
tính giá trị phần diện tích này trong giá bán các căn hộ tái định cư.
3. Việc hỗ trợ kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều
này, bao gồm:
a) Hỗ trợ kinh phí bảo trì đối với phần diện tích,
thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư bao gồm các hạng
mục: thang máy; hệ thống phòng cháy, chữa cháy; máy bơm nước; máy phát điện; hệ
thống chống sét và mặt ngoài (không bao gồm cửa, vách kính hoa sắt thuộc sở hữu
riêng của các chủ sở hữu) của nhà chung cư.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận
hành nhà chung cư phục vụ tái định cư. Các nội dung chi cho công tác quản lý vận
hành nhà chung cư phục vụ tái định cư được theo quy định tại Khoản 1 Điều 10
Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chế quản
lý, sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi chung là Thông tư số 02/2016/TT-BXD).
4. Việc bảo trì đối với phần diện tích, thiết bị
thuộc sở hữu chung khác của nhà chung cư phục vụ tái định cư ngoài các hạng mục
được thành phố hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này thì các chủ sở hữu
nhà chung cư phục vụ tái định cư sử dụng kinh phí bảo trì 2% để thực hiện bảo
trì; trường hợp kinh phí bảo trì 2% không đủ hoặc không có thì các chủ sở hữu
nhà chung cư phải đóng góp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị nhà chung
cư tái định cư và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến sử dụng nguồn
thu từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại
các nhà chung cư phục vụ tái định cư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư là
đơn vị do Ủy ban nhân dân Thành phố giao quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ
tái định cư trong thời gian chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư để lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định hoặc do Hội nghị nhà chung
cư lựa chọn quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Đơn vị quản lý diện tích kinh doanh dịch vụ
là đơn vị được Ủy ban nhân dân Thành phố giao quản lý, khai thác cho thuê phần
diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục vụ
tái định cư. Đơn vị quản lý diện tích kinh doanh dịch vụ có thể là đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh
phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ
trong các nhà chung cư phục vụ tái định cư
1. Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ hoạt động cho
thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục
vụ tái định cư theo Quy định này phải được quản lý thống nhất, đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, đáp ứng kịp thời
trong công tác quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư phục vụ tái định cư
trên địa bàn Thành phố.
2. Kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với
phần diện tích kinh doanh dịch vụ trong các nhà chung cư phục vụ tái định cư
sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý phục vụ các công tác quản lý, cho thuê diện
tích kinh doanh, sẽ dùng để hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên như sau: hỗ trợ bảo trì
phần sở hữu chung theo Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, hỗ trợ một
phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành theo Điểm b Khoản 2 Điều 33 Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP, thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước đối với quỹ căn hộ tái định
cư trống khi chưa bán theo quy định tại Điều 11 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 và
Điều 33 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
3. Hàng năm, Ban Quản trị (hoặc đơn vị được giao quản
lý vận hành) căn cứ các nội dung chi, mức chi theo quy định để xác định các khoản
chi liên quan được sử dụng từ nguồn thu cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ
thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục tái định cư theo quy định này
cho phù hợp. Sau khi quyết toán, số tiền còn lại (nếu có) nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
4. Các khoản thu, chi theo Quy định này được thực
hiện thống nhất chung đối với các nhà chung cư phục vụ tái định cư trên địa bàn
thành phố và được theo dõi, hạch toán trên tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc nhà
nước do Sở Xây dựng làm chủ tài khoản.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quản lý số tiền thu được
từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ trong các nhà chung cư phục
vụ tái định cư
1. Đơn vị quản lý diện tích kinh doanh dịch vụ có trách
nhiệm tổ chức quản lý, khai thác cho thuê, thu và trước ngày 30 hàng tháng nộp
số tiền thu được từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ tại các nhà
chung cư phục vụ tái định cư vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do Sở
Xây dựng quản lý làm chủ tài khoản.
2. Việc quản lý số tiền thu được từ hoạt động cho
thuê diện tích kinh doanh dịch vụ trong các nhà chung cư phục vụ tái định cư được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03/8/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý số tiền thu được từ cho thuê, cho thuê mua và
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thanh toán tiền chênh lệch khi thuê nhà ở công
vụ và quản lý tiền thu được từ cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Thông tư số
124/2016/TT-BTC).
Điều 6. Quản lý, sử dụng đối với
khoản chi hỗ trợ bảo trì phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà
chung cư phục vụ tái định cư
1. Hạng mục bảo trì được hỗ trợ từ nguồn thu hoạt động
cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung
cư phục vụ tái định cư là các hạng mục được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1
của Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục lập và thực hiện kế hoạch bảo
trì:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố giao Sở Xây dựng phê
duyệt kế hoạch bảo trì đối với các hạng mục bảo trì được quy định tại Khoản 1
Điều này đảm bảo cân đối với nguồn thu từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh
dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục vụ tái định cư.
b) Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, đơn vị được
giao quản lý vận hành diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước hoặc
Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở (trường hợp tòa nhà tái định cư
không có diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước) có trách nhiệm
tổ chức lập kế hoạch bảo trì của năm kế tiếp đối với các hạng mục bảo trì quy định
tại Khoản 1 Điều này, theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a, Điểm
b Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP) và Điều 33 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, báo cáo trình
Sở Xây dựng để kiểm tra, thẩm định và phê duyệt.
Trên cơ sở kế hoạch bảo trì các hạng mục nêu tại
Khoản 1 Điều này được phê duyệt, Đơn vị được giao quản lý vận hành diện tích
kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm thông báo công khai cho cư dân nhà chung cư
thông qua Ban Quản trị được biết và giám sát việc thực hiện.
c) Căn cứ vào kế hoạch bảo trì được phê duyệt, đơn
vị được giao quản lý vận hành diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước
hoặc Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở (trường hợp tòa nhà tái định
cư không có diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước) tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo trì theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện bảo trì đối với những
hư hỏng đột xuất:
Khi phát hiện hạng mục bảo trì được hỗ trợ quy định
tại Khoản 1 Điều này bị hư hỏng đột xuất mà không nằm trong kế hoạch bảo trì
hàng năm đã được phê duyệt, Ban quản trị nhà chung cư (trường hợp đã thành lập)
hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (trường hợp chưa thành lập Ban quản
trị) phải thông báo cho đơn vị được giao quản lý vận hành diện tích kinh doanh
dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước hoặc Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở (trường
hợp tòa nhà không có diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước) để
cùng tổ chức kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và lập phương án xử
lý báo cáo Sở Xây dựng. Cho phép Sở Xây dựng duyệt ứng vốn và tổ chức xử lý kịp
thời (đối với trường hợp cần phải xử lý ngay) để đảm bảo cho công tác quản lý vận
hành nhà chung cư hoạt động bình thường và an toàn cho người sử dụng. Việc sửa
chữa những hư hỏng đột xuất phải được cập nhật, bổ sung vào kế hoạch bảo trì để
thực hiện hoặc để làm thủ tục thanh quyết toán (đối với hạng mục bảo trì cần phải
xử lý ngay) theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc thanh quyết toán chi phí hỗ trợ bảo trì quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Thông tư số 124/2016/TT-BTC.
Điều 7. Quản lý, sử dụng đối với
khoản chi hỗ trợ một phần kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định
cư.
1. Hỗ trợ một phần các nội dung chi cho công tác quản
lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 10
của Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
2. Mức hỗ trợ một phần kinh phí quản lý vận hành
nhà chung cư phục vụ tái định cư được xác định bằng 50% mức giá dịch vụ quản lý
vận hành đang áp dụng của tòa nhà nhưng tối đa không quá mức giá dịch vụ quản
lý vận hành tối thiểu (đồng/m2 sàn sử dụng) của nhà chung cư theo khung giá dịch
vụ nhà chung cư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Mức
hỗ trợ trên được thực hiện đối với các tòa nhà chung cư mà các chủ sở hữu trong
tòa nhà đóng góp giá dịch vụ nhà chung cư theo quy định tại Điều 106 Luật nhà ở
năm 2014 và Điều 30 Thông tư số 02/2016/TT-BXD để phục vụ công tác quản lý vận
hành.
3. Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, trên cơ sở mức
hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban quản trị nhà chung cư (trường hợp đã
thành lập) hoặc Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (trường hợp chưa thành lập
Ban quản trị) lập dự toán xác định tổng mức hỗ trợ cụ thể cho từng tòa nhà
chung cư cho năm tiếp theo, gửi Sở Xây dựng xem xét, chuyển Sở Tài chính thẩm định
trình UBND Thành phố phê duyệt.
4. Căn cứ tổng mức hỗ trợ được phê duyệt, hàng
tháng, Sở Xây dựng chuyển kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý vận hành nhà
chung cư vào tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư (trường hợp đã thành lập)
hoặc Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (trường hợp chưa thành lập Ban quản
trị) để chi trả một phần cho công tác quản lý vận hành.
Phần kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ
tái định cư còn lại sẽ do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng góp
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ một phần
cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư phục vụ tái định cư được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 124/2016/TT-BTC.
Điều 8. Quản lý, sử dụng đối với
khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ chủ sở hữu của nhà nước đối với các căn hộ tái
định cư trống chưa bán mà tòa nhà tái định cư đã đưa vào sử dụng.
1. Nhà nước có trách nhiệm đóng góp các khoản kinh
phí có liên quan đến quỹ căn hộ tái định cư chưa bán khi tòa nhà tái định cư được
đưa vào sử dụng như: đóng góp chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo hiểm cháy nổ...
2. Ủy ban nhân dân Thành phố giao Sở Xây dựng lập kế
hoạch, dự toán chi để thực hiện nghĩa vụ của nhà nước đối với các căn hộ tái định
cư chưa bán khi tòa nhà tái định cư được đưa vào sử dụng, gửi Sở Tài chính thẩm
định trình UBND Thành phố phê duyệt. Trường hợp các khoản chi này không đảm bảo
cân đối với nguồn thu từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh dịch vụ thuộc
sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục vụ tái định cư, Sở Tài chính nghiên cứu
đề xuất trình UBND Thành phố phê duyệt nguồn kinh phí thực hiện.
3. Việc thanh quyết toán kinh phí thực hiện trách
nhiệm của nhà nước đối với quỹ căn hộ tái định cư chưa bán được thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 124/2016/TT-BTC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp dự toán, quyết
toán đối với các phần chi được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định
này trong dự toán, quyết toán hoạt động quản lý, cho thuê diện tích kinh doanh
dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các chung cư tái định cư trên địa bàn Thành
phố.
b) Phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện
Quy định này đảm bảo đơn giản về thủ tục, đáp ứng kịp thời và hiệu quả trong
công tác bảo trì và quản lý vận hành nhà chung cư phục tái định cư trên địa bàn
thành phố.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đối với việc quản lý thu,
chi; thẩm định dự toán, quyết toán thu, chi từ nguồn thu cho thuê diện tích
kinh doanh dịch vụ thuộc sở hữu nhà nước tại các nhà chung cư phục vụ tái định
cư do Sở Xây dựng đề nghị để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Hà Nội:
Hướng dẫn chi tiết quy trình, hồ sơ, thủ tục thu nộp,
thanh toán, quyết toán kinh phí từ tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do
Sở Xây dựng quản lý tới tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư hoặc tới tài
khoản các đơn vị có liên quan trong việc quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư
tái định cư.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn (nơi có nhà chung cư phục vụ tái định cư) có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy
định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Đơn vị quản lý diện tích kinh doanh dịch vụ, đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao
theo Quy định này và các Quy định khác của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở.
2. Ban quản trị tòa nhà chung cư tái định cư (nếu
đã được thành lập), các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phục vụ tái định
cư có trách nhiệm thực hiện các Quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở,
sử dụng đúng mục đích khoản hỗ trợ kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư; phối
hợp và giám sát các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện
Quy định này.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định này thì
thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có
phát sinh khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế quản lý, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.