UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2008/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 26 tháng
08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định187/2004/NĐ-CP về chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện về quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông
trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc
vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Liên
Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam
Khoá VII, kỳ họp thứ 8 về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1229/TTr-STC ngày 07/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 03 Phụ lục đơn giá bồi thường:
- Phụ lục số 1(A,B): Bồi thường nhà
cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác.
- Phụ lục số 2: Bồi thường cây cối,
hoa màu.
- Phụ lục số 3: Bồi thường con vật
nuôi thuỷ sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và bãi bỏ các Quyết định sau đây:
- Số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006
về việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Số 18/2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 về
việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, đính chính lại một số điều tại Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
- Số 2854/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 về
việc bổ sung Điều 39, Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND
tỉnh.
- Số 560/QĐ-UBND ngày 19/02/2008 về
việc điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu,
các tài sản khác trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Công văn số 2882/UBND-KTTH ngày 12/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam và văn bản
quy định trái với Quyết định này, trừ các dự án đầu tư có quy định bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư riêng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Giao thông - Vận tải,
Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý phát
triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
-
VPCP (b/c);
-
Bộ TC, Bộ TN & MT (b/c);
- Cục KT văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- VP HĐND tỉnh và Đoàn ĐB Quốc hội;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, VX, NC, TH, KTTH(Mỹ)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
và mục đích phát triển kinh tế, bao gồm:
1.1. Sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
a. Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh.
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
d. Sử dụng đất để xây dựng các công
trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
đ. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát
triển đô thị, khu dân cư nông thôn.
e. Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng.
g. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.
h. Sử dụng đất để làm nghĩa trang,
nghĩa địa.
1.2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 90, Điều 91, Điều
92, Luật Đất đai.
b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của
pháp luật về đầu tư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư, mà dự
án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, về
khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí
vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
d. Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm: công trình giao thông, điện,
thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường
ống xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật,
y tế, thể dục thể thao, chợ…
đ. Sử dụng đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế khu đô thị, khu
dân cư nông thôn. Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng
chế độ sử dụng đất được quy định tại khoản 1, Điều 35, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
e. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài, được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đầu tư, mà dự án không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g. Sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Việc sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo khoản 2, Điều 1, Chương I, Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi
áp dụng tại Quy định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân
đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ
3.2. Các trường hợp không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1, 2, điều này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (dưới
đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại
về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường về đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí đất tái định cư theo Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất
bị thu hồi, tài sản nằm trong phạm vi đất bị thu hồi để sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này, tự nguyện hiến, tặng một
phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Kinh
phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (gọi chung là kinh phí bồi thường) nêu tại Quy định này được
thực hiện như sau:
1.1. Các tổ chức thụ hưởng ngân sách
Nhà nước, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự
án, công trình thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính vào
vốn đầu tư của dự án do ngân sách Nhà nước chi trả. Tổ chức khác được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do tổ chức đó chi trả.
1.2. Dự án giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất mà nhà đầu tư, tổ chức kể cả trong nước và ngoài
nước (tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thì thỏa thuận, thống nhất với UBND tỉnh) ứng trước kinh phí
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì số tiền ứng trước để chi trả bồi thường
về đất, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp,
nhưng mức khấu trừ tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được bố trí trong kế hoạch ngân sách
hằng năm, các nguồn vốn khác hoặc kinh phí ứng trước của Nhà đầu tư. Nếu dự án
đầu tư có diện tích đất thu hồi nhiều và giá trị bồi thường lớn, trường hợp
không đảm bảo kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một lần,
thì Chủ đầu tư cần phải phân chia dự án thành nhiều giai đoạn, lập và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng giai
đoạn để thực hiện. Mỗi giai đoạn thực hiện trong vòng không quá 01 năm, phù hợp
với điều kiện năng lực tài chính của Nhà đầu tư. Các dự án mà diện tích đất thu
hồi ít, giá trị bồi thường không lớn thì Chủ đầu tư phải thực hiện hoàn thành
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước khi khởi công thực hiện dự án.
Điều 4. Bồi
thường, hỗ trợ người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ toàn bộ diện
tích đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản
hiện có trên đất bao gồm: nhà ở, trụ sở làm việc, vật kiến trúc, công trình xây
dựng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất, cây trồng, con vật nuôi thuỷ
sản và các chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ khác ... và khen thưởng
cho người bị thu hồi đất.
4. Ngoài phần bồi thường, hỗ trợ về
đất, tài sản trong phạm vi đất của dự án bị thu hồi, nếu trong quá trình thi
công thực hiện công trình làm ảnh hưởng đến đất, tài sản khu vực liền kề
thì được bồi
thường, hỗ trợ theo mức độ thiệt hại thực tế.
5. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời
sống tại nơi tái định cư (nơi ở mới).
Điều 5. Giá đất
để tính bồi thường, giá đất tái định cư.
1. Giá các loại đất để tính bồi
thường: Căn cứ quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, có
cùng mục đích sử dụng theo quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền hoặc các
giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ
được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi đất; không bồi thường theo giá đất
mà thực tế đất đang sử dụng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật:
1.1. Người sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sang làm đất phi nông nghiệp thì bồi thường theo giá đất nông
nghiệp.
1.2. Người sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật, (không phải là đất ở)
nhưng tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng sang làm đất ở, thì bồi thường theo giá
đất phi nông nghiệp.
2. Đối với đất
bị thu hồi là đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất (do Nhà nước tổ chức) thì bồi
thường theo giá đất đã trúng đấu giá. Trường hợp, tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất mà giá đất trúng đấu giá thấp hơn giá đất của UBND tỉnh công bố hằng
năm, thì bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh công bố.
3. Giá đất
tái định cư để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
được xác định trên cơ sở: Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án chia (:) diện tích
đất để bố trí tái định cư hoặc diện tích đất để làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh (không bao gồm diện tích đất để xây dựng đường giao thông,
công trình công cộng, cây xanh, vĩa hè, cấp thoát nước ... trong cùng dự án); nếu
tái định xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định thì tính theo giá đất ở liền
kề theo quyết định giá đất của UBND tỉnh công bố hằng năm.
Điều 6. Giao
nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư cho các tổ chức, đơn vị sau đây:
1. Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (gọi tắt là Hội đồng bồi thường) do UBND
cấp huyện quyết định thành lập.
2. Ban bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện (Ban chuyên trách hoặc từng dự án) do
UBND cấp huyện quyết định thành lập.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất do UBND
tỉnh quyết định thành lập.
4. Các Tổ chức, đơn vị khác được UBND
tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các tổ chức, đơn vị quy định tại Điều
này, được gọi chung là Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư (viết
tắt là BT, TĐC).
Chương II.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 7.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại; xác
nhận nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất ổn định.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về
đất:
1.1. Người bị thu hồi đất có đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi
thường. Trường hợp, không đủ điều kiện bồi thường thì tùy theo từng trường hợp cụ thể
được xem xét hỗ trợ như sau:
a. Người bị thu hồi đất đang sử dụng
đất (sử dụng đất hợp pháp) vào mục đích nào, thì được bồi thường bằng việc giao
lại đất có cùng mục đích sử dụng (nếu có). Trường hợp, bồi thường bằng việc
giao lại đất, nếu có sự chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì người bị thu
hồi đất được bồi thường thêm bằng tiền hoặc phải nộp thêm tiền vào ngân sách
Nhà nước cho phần chênh lệch lớn hơn. Nếu không có đất để bồi thường, thì được
bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
b. Người sử dụng đất ở hợp
pháp, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng các hình thức sau: bố
trí nhà ở tại khu tái định cư (nếu có), giao đất ở tại các khu tái định cư, tái
định cư trên phần đất còn lại (trường hợp còn đủ kích thước theo quy định của
pháp luật về xây dựng) hoặc bố trí xen cư trong các khu dân cư quy hoạch.
Trường hợp, người có đất ở bị thu hồi đề nghị được tự lo liệu chỗ ở mới,
thì được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu
hồi đất.
c. Người sử dụng
đất được bồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, thì khấu trừ các khoản
tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường,
hỗ trợ để nộp vào ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng
đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền
thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi
gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng
đất, ... Nếu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất, thì số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước tối đa bằng
số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
2. Bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư
vào đất còn lại:
2.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là
các khoản chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo mục đích
được phép sử dụng, gồm: tiền sử dụng đất còn lại trong trường hợp giao đất có
thời hạn, tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo, bồi trúc đất và các chi phí khác có liên quan.
2.2. Các chi phí này phải có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được, nếu không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh thì không được
bồi thường hoặc hỗ trợ. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp mà người bị thu
hồi đất thực tế có chi phí san lấp, tôn tạo, bồi trúc, nhưng không có chứng từ
chứng minh, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã,
Chủ đầu tư kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, lập thành
biên bản, có chữ ký của các thành viên liên quan, đưa vào phương án bồi thường, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xác định nguồn gốc đất, thời điểm
sử dụng đất ổn định:
Việc xác định nguồn gốc đất và thời
điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2
và 3, Điều 3, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Trường
hợp, không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hoặc trên giấy tờ đó không
ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất, thì phải có xác nhận
của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất, trên
cơ sở thu thập ý kiến của những người chung quanh, cư trú cùng thời điểm với
người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư nơi có đất bị thu hồi (Biên bản họp
nhân dân tại thôn, khối phố; tham dự họp có lãnh đạo của Tổ chức thực hiện công
tác BT, TĐC, đại diện UBND, UBMTTQVN, các Tổ chức Đoàn thể và cán bộ địa chính
cấp xã; trưởng thôn, khối phố trưởng và cùng ký tên), ý kiến của cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều
8. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường.
1. Người sử dụng
đất không có đủ điều kiện để bồi thường về đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà tiền trả cho việc thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu
hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, Điều 38, Luật Đất đai năm 2003, gồm:
3.1. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc
cho thuê đất trả tiền đất hàng năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi
khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
3.2. Sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
3.3. Người sử
dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
3.4. Đất được
giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
3.5. Đất bị lấn,
chiếm trong các trường hợp sau đây:
a. Đất chưa sử
dụng bị lấn, chiếm.
b. Đất không
được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người
sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
3.6. Cá nhân
sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế.
3.7. Người sử
dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước.
3.8. Người sử
dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước.
3.9. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn, hết thời hạn mà không được gia hạn.
3.10. Đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không sử dụng trong thời hạn
mười hai tháng liền (12 tháng); đất trồng cây lâu năm không sử dụng trong thời
hạn mười tám tháng liền (18 tháng); đất trồng rừng không sử dụng trong thời hạn
hai mươi bốn tháng liền (24 tháng).
3.11. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong thời hạn
mười hai tháng liền (12 tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn
tháng (24 tháng) so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa, mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất đó cho phép gia hạn.
3.12. Việc xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị
thu hồi quy định tại khoản 3, Điều này, được thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 34 và Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường, nhưng được xem
xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
6. Không được bồi thường đối với phần
diện tích đất được sử dụng trước ngày 01/7/2004, mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
6.1. Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng
đã được cơ quan Nhà
nước có
thẩm quyền phê
duyệt
và công
bố công
khai.
6.2. Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng
xây dựng đã được cơ quan Nhà
nước có
thẩm quyền phê
duyệt
và công
bố công
khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
6.3. Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt công bố, cắm
mốc.
6.4. Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vĩa hè đã có chỉ
giới xây dựng.
6.5. Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích
công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp
vi phạm khác.
7. Đất lấn, chiếm và đất được giao,
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau, thì người có hành vi
lấn, chiếm hoặc được giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền thì không được
bồi thường về đất khi thu hồi đất.
8. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
9. Người bị thu hồi đất có một trong
các điều kiện quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy định này, nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Điều này, thì
không được bồi thường về đất.
Điều 9. Người
bị thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây:
3.1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND
cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
3.5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà
ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (chế độ miền Nam trước ngày giải phóng).
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này, mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, được UBND cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách về đất đai; nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia
đình, cá nhân đó vẫn quản lý, sử dụng, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng
ổn định, không có tranh chấp thì diện tích đất được bồi thường theo thực tế
đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của UBND
tỉnh.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà
làng truyền thống ... được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
9.1. Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước.
9.2. Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng đất hợp pháp, mà tiền trả cho việc chuyển nhượng đất không có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước.
9.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 10. Bồi thường,
hỗ trợ về đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, mà đất đã sử dụng từ
trước ngày 01/7/2004, nhưng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng đã nộp tiền sử
dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận.
1. Trường hợp, thu hồi đối
với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993, nhưng không có giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật
về đất đai, được
UBND cấp xã xác
nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp, đất đang sử
dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường
đối với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích
được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Đối với phần
diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất
vườn, ao liền
kề trên
cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không
được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy
định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
1.2. Trường hợp, đất đang sử
dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của
Quy định này, nhưng đất đã có nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không
có chỗ ở nào khác; giao Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan
tại địa phương xác nhận, lập thành
biên bản, báo cáo UBND
cấp huyện
để
xem xét bố trí 01 lô đất, với diện
tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở và được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 60% tiền sử dụng đất cho hộ
nghèo (theo tiêu chí nghèo).
- Hỗ trợ 40% tiền sử dụng đất cho các
đối tượng khác.
- Giá đất: theo giá đất tại khu tái
định cư.
- Phần giá trị còn lại thì người được
giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất; riêng đối với hộ gia đình thuộc diện
nghèo (theo tiêu chí nghèo) thì được xem xét cho nợ tiền sử dụng đất, thời gian
nợ không quá 05 năm.
2. Trường hợp, thu hồi đối
với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004, nhưng không
có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh
chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
2.1. Trường hợp, đất đang sử
dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường
theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích đất ở được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Khi chi trả
tiền bồi thường phải thu lại tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại điểm
a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số
198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ; đối với phần diện tích đất có nhà ở vượt quá hạn mức (nếu
có) và phần diện tích đất vườn, ao liền kề trên cùng thửa đất
có nhà ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo giá đất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân nêu trên nếu
thuộc diện được giao lại đất để tái định cư, thì được hưởng cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại tiết
1.2
hoặc 1.3, khoản 1, Điều 32 của
Quy định này.
2.2. Trường hợp, đất đang sử
dụng thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của
Quy định này, nhưng đất đã
có
nhà ở mà người đang sử dụng đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác, giao Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã và cơ quan liên quan
tại địa phương xác
nhận, lập thành
biên bản
và
báo cáo UBND cấp huỵên để xem xét bố trí 01 lô đất với diện tích tối
thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, người được giao đất ở tại khu tái định cư phải nộp 100%
tiền sử dụng đất.
3. Đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
Nhà nước, mà chưa được
cấp giấy chứng
nhận, việc bồi
thường, hỗ trợ đất thực hiện như sau:
3.1. Trường hợp, sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, thì người đang sử dụng đất được bồi
thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
3.2. Trường hợp, sử dụng đất
từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/ 2004 thì
người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a. Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất
ở).
b. Đối với diện tích đất ở: được bồi thường
trong hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh; đối với phần đất ở ngoài
hạn mức được bồi thường theo giá đất ở, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất theo
mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất ở; đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở; đất nông
nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư; xử lý một số trường hợp về đất ở.
1. Bồi thường đất ở; đất vườn, ao liền
kề với thửa đất có nhà ở sử dụng trước ngày 18/12/1980:
1.1. Việc xác định đất là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở phải căn cứ theo các giấy
tờ có liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất ở, thì được bồi thường theo
thực tế diện tích đất bị thu hồi.
1.2. Đối với đất vườn, ao liền kề
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng trước ngày
18/12/1980, mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai xác định rõ ranh giới
thửa đất là đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất của thửa đất này được
bồi thường bằng tiền theo giá đất ở. Trường hợp, ranh giới thửa đất không được
xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5, Điều 50, Luật Đất đai, thì diện tích đất
ở được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở, với mức tối đa không quá 05 lần
(năm lần) hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá
diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng bị thu hồi.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận
là đất ở, thuộc phạm vi các khu vực quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 43, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, thì bồi thường theo giá đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà
ở, theo Quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm và được hỗ
trợ thêm bằng tiền, như sau:
2.1.
Mức hỗ trợ:
a.
Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, mức hỗ trợ tối đa bằng 30% của
giá đất ở liền kề, nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư không vượt quá giá đất ở liền kề. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, phải là thửa đất có 02 mặt tiếp giáp với đất ở
hoặc 01 mặt tiếp giáp với đất ở, 01 mặt tiếp giáp với đường giao thông, kiệt,
hẻm.
b.
Đối với đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở, mức hỗ trợ tối đa bằng 40%
của giá đất ở liền kề, nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2
đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở không vượt quá giá đất ở liền kề.
c.
Đất quy định tại điểm a, b trên đây, nếu tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có giá
đất khác nhau, thì tính theo mức giá đất ở bình quân của các thửa đất đó.
2.2.
Diện tích đất được tính hỗ trợ:
a.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề trong cùng thửa
đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất ở, thì diện tích đất
được tính hỗ trợ là toàn bộ diện tích của đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân
cư; đất vườn, ao liền kề với đất ở thuộc phạm vi các khu vực:
-
Trong phạm vi địa giới hành chính phường.
-
Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, thị tứ, khu dân cư nông thôn đã được xác
định ranh giới trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn, thị
tứ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, khu dân cư
thuộc thị trấn, thị
tứ, khu
dân cư nông thôn chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt, thì
xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
b. Đối với đất vườn, ao thực tế đang
sử dụng nằm
trong
cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc các tuyến đường
giao thông:
huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ không thuộc các khu vực quy định tại điểm a trên
đây,
thì diện tích đất
được
tính để hỗ trợ
tối đa không quá
05 lần (năm lần) hạn mức giao
đất ở theo Quy định của UBND tỉnh.
c. Đối với diện tích đất
thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại
điểm a, tiết 2.2, khoản 2, Điều này, thì diện tích đất được tính
hỗ trợ tối đa không quá 03 lần (ba lần) hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND
tỉnh.
2.3. Diện tích đất nông nghiệp xen kẽ;
đất vườn, ao liền kề được tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều
này, thì không được tính hỗ trợ thêm theo quy định tại khoản 3, Điều 13 của Quy
định này.
2.4. Đối với diện tích đất vườn, ao
liền kề đất ở, nhưng không được công nhận là đất ở bị thu hồi từ 02 lần (hai
lần) hạn mức giao đất ở trở lên (theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao
đất ở) mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu giao lại đất ở, thì UBND cấp huyện
căn cứ vào diện tích đất vườn, ao bị thu hồi và quỹ đất ở hiện có tại địa
phương để xem xét giao lại 01 lô đất ở với diện tích tối thiểu theo quy hoạch
tại các khu tái định cư, người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất ở khu tái định cư và không cho nợ tiền sử dụng đất.
3. Giao lại hoặc bồi thường bằng đất ở, khi thu hồi
đất nông nghiệp:
3.1. Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ một hay nhiều dự
án có trên 30% diện tích đất nông nghiệp (trừ diện tích đất vườn, ao liền kề
đất ở) được giao trong hạn mức, nhưng diện tích đất bị thu hồi ở mức tối thiểu
phải từ: 750m2/hộ (đối với khu vực I), 1.500m2/hộ (đối
với khu vực II), 2.500m2/hộ (đối với khu vực III) trở lên; nếu không
có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường, không thực hiện phương án góp vốn
liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất, mà hộ gia đình, cá
nhân có yêu cầu giao lại đất ở để thay thế đất nông nghiệp, thì UBND cấp huyện
xem xét giải quyết cho phù hợp. Diện tích đất ở được giao lại với mức tối
thiểu như sau: Đối với khu vực I: 50m2/hộ; khu vực II:
100m2/hộ; khu vực III: 150m2/hộ.
3.2. Căn cứ vào quỹ đất ở hiện có tại
địa phương, giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi, UBND cấp huyện xem xét để giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có thể cao hơn mức tối thiểu theo quy định nêu
trên, nhưng tối đa không quá 01 lần (một lần) hạn mức giao đất ở theo quy định
của UBND tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở để thay thế đất nông nghiệp
theo quy định tại Điều này phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở, không
cho nợ tiền sử dụng đất.
4. Xử lý một số trường hợp cụ thể về
diện tích đất còn lại sau khi thu hồi:
4.1. Người sử dụng đất ở sau khi bị
thu hồi, mà phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy
định của UBND tỉnh; nếu đủ điều kiện bố trí lại để xây dựng nhà ở hoặc cơ sở
kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ (của hộ gia đình), thì phải đảm bảo yêu cầu về diện
tích, về kích thước tối thiểu như: chiều ngang (mặt tiền), chiều sâu (độ dài)
theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng nhà ở tại đô
thị, điểm dân cư nông thôn. Diện tích và kích thước tối thiểu của lô đất để xây
dựng nhà ở tại đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Diện tích đất tái định cư tại chỗ theo quy định
trên đây, cũng được tính vào trong tổng diện tích đất bố trí đất ở tái định cư
của hộ gia đình, cá nhân.
4.2. Đối với phần diện tích đất còn lại không đảm bảo
theo quy định để xây dựng nhà ở, công trình, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi luôn phần diện tích đất này, để sử dụng theo quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn và thực hiện bồi thường theo quy
định.
Điều 12. Bồi
thường, hỗ trợ đất trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đất
đo đạc thực tế với số liệu diện tích đất đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất.
1. Trường hợp số liệu đo
đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích
thửa đất đo
đạc nhỏ
hơn diện
tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, mà do các nguyên nhân:
1.1. Do yếu tố tự
nhiên gây ra (xâm thực, xói lở...) có xác nhận của UBND cấp xã, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, thì phần diện tích đất chênh lệch được hỗ trợ tối
đa bằng 50% theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm và theo hiện trạng đất
đang sử dụng.
1.2. Do sai lệch trong công tác lập hồ
sơ địa chính trước đây, thì bồi thường theo số liệu thực tế đo đạc, người sử dụng
đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối
với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất.
2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế
theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính, mà diện tích thửa
đất đo
đạc lớn
hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết như sau:
2.1. Nếu diện tích
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, do việc
đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử
dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất
đã được xác định, không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử
dụng đất, đất không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do
lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2.2. Trường hợp, ranh giới
thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận về quyền sử
dụng đất, mà diện tích
đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất,
nay được UBND cấp xã xác
nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển nhượng, đất đã sử
dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế và người
được bồi thường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện
tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.3. Không bồi
thường về đất đối với phần diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
đất ghi trên giấy tờ chứng
nhận về
quyền sử dụng đất do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 13. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất sản xuất nông nghiệp (SXNN).
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất để trồng cây hằng năm, cây lâu năm, nuôi
trồng thủy sản, đất trồng rừng sản xuất (kể cả đất lâm nghiệp đã quy hoạch
trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài) và đất làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được thừa
kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác (có một trong các giấy tờ
theo quy định của pháp luật về đất đai) và đất tự khai hoang theo quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất. Trường hợp, bồi thường bằng việc giao đất mới, thì tuỳ
vào thực tế quỹ đất nông nghiệp tại địa phương mà UBND cấp huyện quyết định mức
giao đất mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá diện tích đất thu hồi
và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp
luật.
2. Đất sản xuất nông nghiệp sử dụng từ
trước ngày 01/7/2004, nhưng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đất tự khai hoang không theo
quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mà
người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, nhưng diện
tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại
Điều 70, Luật Đất đai
và khoản 1, Điều 69, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trước khi lập phương án bồi thường đất đối
với các trường hợp này phải được UBND cấp xã xác nhận là đất đó sử dụng ổn
định, không có tranh chấp.
Đối với đất tự khai hoang quy định tại
khoản 2, Điều này, khi có thông báo chủ trương thu hồi
đất của cấp có thẩm quyền mà chưa xác định được loại đất (thuộc khu vực miền
núi), thì việc áp giá bồi thường về đất căn cứ theo loại cây trồng hiện trạng
trên đất khi kiểm kê (cây hằng năm, cây lâu năm hoặc cây rừng trồng,...) có mật
độ chiếm trên 50% diện tích thửa đất (được xác định bằng số lượng cây trồng
thực tế nhân (x) mật độ quy định) để xác định loại đất tính bồi thường theo giá
đất tương ứng (đất trồng
cây hằng năm, trồng cây lâu năm, đất trồng rừng,...). Trường hợp, trên đất
trồng nhiều loại cây, nhưng không có loại cây nào có mật độ chiếm đất trên 50%
diện tích trở lên, thì việc bồi thường về đất, giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan ở địa phương
lập biên bản để xác định loại đất, đưa vào phương án bồi thường, lập một danh
mục riêng.
3. Các trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, Điều này (trừ diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư,
đất vườn, ao liền kề đất ở quy định tại khoản 2, Điều 11 trên đây). Ngoài việc
bồi thường
theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ thêm
bằng tiền theo thực tế đất nông nghiệp bị thu hồi để góp phần ổn định đời sống
ban đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
3.1. Mức hỗ trợ như sau:
a. Đất trồng cây hằng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối: 5.000đ/m2.
b. Đất rừng sản xuất (không áp dụng
đối với đất rừng trồng theo chương trình, dự án): 1.000đ/m2.
3.2. Đối với các địa phương có giá đất
nông nghiệp theo Quyết định của UBND tỉnh công bố hằng năm thấp hơn mức hỗ trợ
theo quy định trên đây, thì hỗ trợ theo mức giá đất do UBND tỉnh công bố.
3.3. Trường hợp, đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhưng được bồi thường lại bằng đất nông nghiệp
thì việc hỗ trợ theo quy định tại tiết 3.1, khoản 3, Điều này chỉ tính cho phần
diện tích chênh lệch của đất nông nghiệp bị thu hồi còn lại (nếu có).
4. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp không theo
quy hoạch được duyệt, nhưng đất đã sử dụng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành,
thì không được
bồi
thường. Riêng đối với khu vực miền núi, được UBND cấp xã xác nhận là đất sử
dụng ổn định, không tranh chấp, thì được hỗ trợ 30% theo giá
đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng. Việc hỗ trợ này phải lập thành biên
bản có xác nhận của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, UBND cấp xã, nhà đầu
tư.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được
bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc
được hỗ trợ theo quy định như sau:
5.1. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân
nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc đang trực tiếp
sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản
xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ
tối đa theo giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, theo diện tích đất
thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
của UBND tỉnh. Giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp
xã, nhà đầu tư và cơ quan có liên quan kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ, lập thành
biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân
nhận giao khoán đất không thuộc đối tượng tại tiết 5.1, khoản 5, Điều này, chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của
nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường
về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí đầu
tư này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch
trồng rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước chưa giao đất sử dụng ổn định lâu
dài cho hộ gia đình, cá nhân thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường
đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, mà không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định của pháp luật; nếu là hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất nông nghiệp tại địa
phương để giao đất sản xuất nông nghiệp phù hợp với nơi ở, tập quán sinh sống,
canh tác của nhân dân.
8. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 70, Luật
Đất đai; khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ
chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Điều 14. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở,
đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá
đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho hoặc do
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp.
3. Trường hợp, sử dụng đất phi nông
nghiệp do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền, khi Nhà nước
thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
4. Đất phi nông nghiệp (không phải là
đất ở) sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, mà không có các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được bồi thường
như sau:
4.1. Đất đã sử dụng
từ trước ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 6, Điều 8 của Quy định này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, theo giá đất phi nông nghiệp.
4.2. Đất đã sử
dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không thuộc một
trong các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy định
này, thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất
thực tế đang sử dụng theo giá đất phi nông nghiệp, nhưng phải
trừ đi tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 8, Nghị định số
198/2004/NĐ-CP
ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 15. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức, cộng đồng dân
cư.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước, thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất; nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước thì được bồi thường. Nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được
hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ
tối đa không vượt quá mức bồi thường của đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ này do tổ
chức, cá nhân, nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
3. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất ổn
định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì
không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại. Tuỳ từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của cơ sở tôn giáo, sự thống nhất
của UBND cấp huyện thì được xem xét giao lại đất trong phạm vi hạn mức giao đất
theo Quy định của UBND tỉnh.
4. Đất do cộng đồng dân cư đang sử
dụng:
4.1. Đất xây dựng nhà thờ họ tộc, từ
đường (độc lập) không gắn liền với nhà ở bị giải toả được UBND cấp xã xác nhận
là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được giao lại đất tại địa điểm
thích hợp trong khu dân cư hoặc khu tái định cư để xây dựng lại nhà thờ họ tộc
(diện tích đất giao theo hạn mức quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá
đất bị thu hồi), họ tộc phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở. Trường
hợp, giá đất tại khu tái định cư hoặc tại khu dân cư quy hoạch cao hơn giá đất
bồi thường thì được hỗ trợ tối đa 50% tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch giữa
giá đất tái định cư với giá đất bị thu hồi (bồi thường), tương ứng với diện
tích đất bị thu hồi (nếu diện tích đất thu hồi nhỏ hơn đất TĐC) hoặc tương ứng
với diện tích đất tái định cư (nếu đất bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn đất TĐC).
Tiền sử dụng đất chênh lệch còn lại (nếu có) họ tộc phải nộp cho ngân sách Nhà
nước, không cho nợ tiền sử dụng đất. Trường hợp, nhà thờ họ tộc gắn liền với
nhà ở, thì bồi thường đất cho chủ hộ (nếu đất đó thuộc quyền của chủ hộ) hoặc
bồi thường đất cho họ tộc (nếu đất đó thuộc quyền của họ tộc). Việc xây dựng
lại nhà thờ họ tộc riêng hoặc xây dựng kết hợp với nhà ở như trước đây thuộc
quyền của chủ hộ và họ tộc quyết định. Trường hợp, họ tộc thực sự có nhu cầu về
đất để xây dựng nhà thờ riêng thì UBND cấp huyện xem xét quỹ đất ở hiện có,
phong tục, tập quán của nhân dân tại địa phương, các điều kiện khác của họ tộc
để giải quyết cho phù hợp. Họ tộc được giao đất làm nhà thờ phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất ở, không cho nợ tiền sử dụng đất.
4.2. Đất xây dựng nhà làng truyền
thống, trụ sở sinh hoạt của thôn, khối phố bị giải toả được giao lại đất mới
tại địa điểm phù hợp để xây dựng.
4.3. Đất có các công trình là đình,
đền, miếu, am thờ bị giải toả, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp
với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan ở địa phương xem xét từng trường hợp cụ
thể tham mưu, báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao lại đất tại địa điểm
thích hợp để xây dựng. Trường hợp, không có đất để giao lại thì bồi thường bằng
tiền theo giá đất ở.
Điều 16. Bồi
thường đất ở đối với những người đồng quyền sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung
có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích
đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc
quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho
các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất và cử người đại diện để nhận tiền bồi
thường.
Điều 17. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất, tài sản thuộc hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; đất nằm trong khu vực lòng hồ công
trình thủy lợi, thủy điện và đất khu vực liền kề bị ảnh hưởng bởi dự án.
1. Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng, khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy
định này. Trường hợp, Nhà nước không thu hồi đất, mà đất nằm trong phạm vi hành
lang an toàn bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (đối với đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp), ảnh hưởng tài sản gắn liền với đất thì
giải quyết như sau:
1.1. Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng
đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng
đất, như sau:
a.
Từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) hoặc từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất
phi nông nghiệp; giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
b. Từ đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất phi
nông nghiệp với giá đất nông nghiệp.
1.2. Không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại), nhưng làm hạn chế khả năng
sử dụng đất thì được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế. Mức bồi thường (=)
diện tích đất bị hạn chế sử dụng (x) giá đất trước thời điểm thu hồi (x) tỷ lệ
(%) thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dung. Giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư kiểm tra và đề xuất tỷ lệ thiệt
hại hợp lý, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công
trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công
trình của chủ hộ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường
theo quy định tại tiết 1.1 hoặc 1.2, khoản 1, Điều này.
2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang
bảo vệ an toàn công trình công cộng phải di dời để giải phóng mặt bằng thì được
bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
3. Đối với đất nằm ngoài dự án bị ảnh
hưởng.
Một số dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi, thủy điện trong đó có diện tích đất sử dụng hợp pháp của hộ gia
đình, cá nhân không thuộc phạm vi thu hồi đất của dự án (đất các đồi độc lập và
đất nằm phạm vi cao trình nước dâng trong khu vực lòng hồ) bị ảnh hưởng, nhân
dân trong vùng dự án không thể tiếp tục sử dụng, canh tác vì quá xa khu tái
định cư, khó khăn cho việc quản lý, sử dụng, nhân dân có yêu cầu thu hồi thì
UBND cấp xã, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, nhà đầu tư báo cáo UBND cấp
huyện quyết định thu hồi, giao đất cho chủ dự án quản lý, sử dụng (giao đất
không thu tiền sử dụng đất) hoặc giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng đúng mục
đích. Việc bồi thường, hỗ trợ như sau: bồi thường diện tích đất thực tế thu hồi
và bồi thường tài sản trên đất theo Quy đinh này. Nếu nhân dân có thể canh tác
theo mùa, vụ thì hỗ trợ 50% tiền sử dụng đất (không thu hồi đất). Kinh phí do
nhà đầu tư dự án thủy lợi, thủy điện chi trả.
4. Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm
thời để sử dụng hoặc trong quá trình thi công công trình làm ảnh hưởng, gây
thiệt hại về đất, tài sản trên đất tại khu vực liền kề thì có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người đang sử dụng đất như sau:
4.1. Đối với tài sản trên đất là nhà ở, vật kiến trúc, công trình ...bị
tháo dỡ thì bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
4.2. Đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản bồi thường theo quy định
tại Điều 23, Quy định này. Trường hợp, thời gian xây dựng công trình kéo dài
ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất
tiếp theo cho đến khi hoàn trả lại đất, nhưng mức bồi thường không quá sản lượng
thu hoạch trong 01 năm.
4.3. Khi công trình hoàn thành thì nhà đầu tư có trách nhiệm phục hồi
lại đất theo hiện trạng ban đầu để hoàn trả. Trường hợp, khi trả lại đất nhưng
không thể tiếp tục sử dụng đất theo hiện trạng ban đầu hoặc do điều kiện khách quan
nhân dân không thể sử dụng được và có yêu cầu thu hồi đất, thì phải bồi thường
thiệt hại về đất theo quy định này. Kinh phí do nhà đầu tư chi trả, UBND cấp
huyện quyết định thu hồi đất và giao cho UBND cấp xã quản lý.
Điều 18. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với quỹ đất công ích của UBND cấp
xã bị thu hồi thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 65% theo giá đất nông
nghiệp có cùng mục đích sử dụng tại khu vực đó. Tiền hỗ trợ phải nộp vào ngân
sách xã, đưa vào dự toán thu ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn. Nếu đất này UBND cấp xã giao cho nhân dân địa phương sử dụng để canh
tác, sản xuất thì giao Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định tỷ lệ (%) hỗ trợ cho
người trực tiếp canh tác, sản xuất.
Chương III.
Điều 19. Bồi
thường về nhà, vật kiến trúc, công trình kết cấu hạ tầng và các loại tài sản
khác gắn liền với đất.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài
sản:
1.1. Chủ sở hữu
có tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất
bao gồm: công trình xây dựng, nhà ở, nhà thờ, chùa, đình, miếu, vật kiến trúc,
trụ sở làm việc,... (công trình xây dựng trong một khuôn viên đất khép kín, bao
gồm các hạng mục xây dựng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh, làm việc, phục vụ
cho đời sống, sinh hoạt của một hộ gia đình hoặc một tổ chức), công trình kết cấu
hạ tầng gắn liền với đất; hoa màu, cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản,v.v...
1.2. Chủ sở hữu có tài sản gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất, mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi
thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ về tài sản.
2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng (100%)
theo giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới nhà ở, công trình được tính
theo diện tích xây dựng (hoặc diện tích sử dụng) của nhà ở, công trình nhân (x)
đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình theo đơn giá tại Phụ lục số 1 (A, B).
3. Đối với
nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2, Điều này được tính bồi thường theo công thức sau:
Giá
trị bồi thường nhà ở, công trình, vật kiến trúc
|
=
|
Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của nhà ở, công trình, vật kiến trúc
|
x
|
Đơn
giá xây dựng mới của nhà ở, công trình, vật kiến trúc
|
x
|
Diện
tích xây dựng hoặc diện tích sử dụng; khối lượng của công trình, vật kiến
trúc
|
Và được hỗ trợ thêm 10% theo giá trị
bồi thường hiện có của nhà ở, công trình, nhưng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa
không quá 100% giá trị xây dựng mới nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật
tương đương với nhà ở, công trình bị thiệt hại theo đơn giá bồi thường tại Phụ
lục số 1 (A, B).
Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại của nhà ở, công trình, vật kiến trúc; giao Tổ chức thực hiện công
tác BT, TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
xây dựng và Chủ sở hữu tài sản (hoặc đại diện Chủ sở hữu) xác định tỷ lệ chất
lượng còn lại và lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường. Đối với các
tài sản quy định tại khoản 3 trên đây, nhưng thực tế không sử dụng hoặc không
còn sử dụng được thì không bồi thường.
4. Đối với công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn, kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Nếu công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không
được bồi thường.
5. Đối với nhà ở, công trình xây dựng
bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được (phần công trình
tháo dỡ tính cả phần bị chấn động đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét)
thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó.
6. Đối với nhà ở, công trình xây dựng
bị tháo dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được thì giải quyết như sau:
6.1.Trường hợp, nhà ở, công trình đó
vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công
trình bị tháo dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện cho phần diện tích nhà ở,
công trình còn lại theo tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương của nhà ở, công trình
trước khi bị tháo dỡ. Phần chi phí sửa chữa, hoàn thiện giao Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC phối hợp với cơ quan chuyên ngành, Nhà đầu tư, Chủ sở hữu
thống nhất xác định mức bồi thường lập thành biên bản đưa vào phương án bồi
thường.
6.2. Trường hợp nhà ở, công trình bị
tháo dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại có cấu trúc làm ảnh hưởng đến mỹ
quan của ngôi nhà, công trình (như cầu thang, công trình phụ...) phải tháo dỡ
để xây dựng lại, thì được bồi thường để xây dựng lại phần cầu thang, công trình
phụ đó.
7. Các công trình là nhà thờ, chùa,
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng truyền thống, nhà sinh
hoạt thôn, khối phố … gắn liền với đất bị thu hồi, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường về đất thì được bồi thường về tài sản theo mức quy định tại khoản 2,
Điều này. Trường hợp, những công trình này có trang trí nội thất, sử dụng vật
liệu đắt tiền, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư,
các cơ quan liên quan kiểm tra cụ thể để tính bồi thường thêm phần vật liệu,
trang trí, tô vẽ theo thực tế, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi
thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Đối với nhà ở, công
trình, vật kiến trúc (trừ nhà ở, vật kíến trúc lµm b»ng gç, v¸n ghÐp, tranh,
tre, nứa, l¸) thuộc khu vực miền núi, hải đảo thì đơn giá bồi thường (theo phụ
lục A, B) được nhân thêm hệ số như sau:
8.1. Hệ số 1,5: áp dụng cho khu vực có
hệ số phụ cấp 0,7.
8.2. Hệ số 1,4: áp dụng cho khu vực có
hệ số phụ cấp 0,5 và 0,4.
8.3. Hệ số 1,3: áp dụng cho khu vực có
hệ số phụ cấp 0,3 và 0,2.
8.4. Hệ số
1,2: áp dụng cho khu vực có hệ số phụ cấp 0,1.
9. Nhà ở, nhà xưởng, hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì không bồi thường
nhưng được hỗ trợ các chi phí nhân công tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và hao
hụt, thiệt hại do quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Việc bồi thường hoặc
hỗ trợ theo thực tế phát sinh, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất, nhưng không cao hơn mức giá mua mới cho 01 đơn vị tài
sản phải bồi thường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, nhà xưởng, hệ
thống máy móc...lập dự toán chi phí; Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối
hợp với nhà đầu tư, Chủ sở hữu tài sản và cơ quan liên quan thẩm tra, xác định
mức bồi thường hoặc hỗ trợ, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Bồi thường công trình, hạng mục
công trình:
10.1. Đối với các công trình, hạng mục
công trình thuộc diện phải bồi thường bằng công trình mới hoặc di dời, giải
phóng để triển khai dự án, nếu chủ sở hữu công trình, hạng mục công trình nhận
thi công lại công trình mới thì chịu trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ, thủ tục
trình Chủ đầu tư dự án phê duyệt theo đúng quy định về quản lý xây dựng gởi tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC để tổng hợp trình phê duyệt trong phương án bồi
thường
chung
của toàn dự án và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả tiền để Chủ sở hữu thi
công công trình theo quy định.
10.2. Trường hợp, Chủ sở hữu ủy quyền
cho Chủ đầu tư dự án trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình thì Chủ
đầu tư dự án chịu trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục trình phê duyệt theo đúng quy
định về quản lý đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của dự án,
như là một hạng mục của dự án (không nằm trong phương án bồi thường).
Điều 20. Xử
lý đối với các trường hợp về nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên
đất.
1. Các trường hợp dưới đây được bồi
thường hoặc hỗ trợ:
1.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc
được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp
luật về đất đai thì được bồi thường.
1.2. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc
không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất
hợp pháp của đất, của nhà ở và công trình thì được xem xét bồi thường hoặc hỗ
trợ theo quy định sau:
a. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp
luật về đất đai, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố công khai hoặc xây dựng phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình công
cộng, thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 (A,
B).
b. Nhà ở,
công trình, vật kiến trúc của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trước ngày
01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật,
mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố công
khai và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình công cộng thì không
được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC
phối hợp với Nhà đầu tư, cơ quan liên quan lập thành biên bản và có ý kiến thống
nhất của UBND cấp huyện thì được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 60%
theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 (A, B).
2. Các trường
hợp dưới đây không được bồi thường, không được hỗ trợ:
2.1. Nhà ở,
công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất được xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở
về sau, mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. Nhà ở, vật
kiến trúc, công trình, các loại tài sản khác gắn liền với đất được xây dựng, tạo
lập sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2.3. Nhà ở, vật
kiến trúc, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định của pháp luật, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng; người có công trình xây dựng trái phép đó
buộc phải tự tháo dỡ và phải chịu chi phí tháo dỡ trong trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Tài sản gắn
liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8,
9, 11 và 12, Điều 38, Luật Đất đai, thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều
35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
Điều
21. Bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước (nhà của Nhà nước hoặc nhà do Tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi
thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích tự cơi nới trái phép; nhưng
được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép (phần diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi
là hợp pháp là các trường hợp được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan
quản lý nhà, đất cho phép; người thuê nhà phải có chứng từ để chứng minh cụ
thể).
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê
nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương
với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy
định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
Trường hợp, không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự
lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được
giao quản lý (nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND
tỉnh) và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp, có nhà tái định cư để bố trí
cho thuê nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê, thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp
với nhà đầu tư, cơ quan liên quan đề xuất hỗ trợ và lập thành biên bản, mức hỗ
trợ tối đa bằng 40% giá trị đất của toàn bộ thửa đất đang được giao quản lý
(nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh) và 40%
giá trị nhà đang thuê.
Điều 22. Bồi
thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà
thờ, chùa, đình, miếu... .
Đối với các dự án khi thu hồi đất có
các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa,
đình, miếu ... trong trường hợp phải di dời thì việc bồi thường do:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bồi
thường, hỗ trợ đối với những công trình do Trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do địa phương quản lý.
Điều 23. Bồi
thường, hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi thuỷ sản.
1. Mức bồi thường đối với cây trồng
thu hoạch theo mùa, vụ, hàng năm đơn giá bồi thường theo Phụ lục số 2 kèm theo
Quy định này.
1.1. Đối với đất nông nghiệp có trồng
xen canh nhiều loại cây khác nhau đúng thời vụ, thì bồi thường cho loại cây
trồng được xác định là cây trồng chính vụ (diện tích chiếm đất trên 50%) và hỗ
trợ 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02 loại cây trồng xen.
1.2. Đối với các loại cây trồng ngắn
ngày như lương thực, hoa, rau màu... trồng xen canh trong các vườn cây chuyên
canh (cây ăn quả, cây lâu năm trồng năm thứ 1, thứ 2) trước thời điểm thông báo
kiểm kê, được hỗ trợ bằng 50% cho các loại cây trồng xen, tối đa là 02
loại cây trồng xen.
2. Đối với
cây trồng chuyên canh, cây rừng trồng, cây lâu năm, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây lấy gỗ, lấy củi ... trồng theo trang trại, theo chương trình, dự án
thì Chủ dự án chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC, nhà đầu tư để xác định mức bồi
thường theo nguyên tắc sau:
2.1. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư
hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn
bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
2.2.
Cây lâu năm loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ, lấy củi) đang ở trong thời kỳ
thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=)
Tổng giá trị đầu tư cộng (+) chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất trừ (-)
giá trị thu hồi (nếu có).
2.3.Cây
lâu năm, loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, lấy dầu, nhựa...) đang ở trong
thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá
bán vườn cây tại thời điểm bồi thường trừ (-) giá trị thu hồi (nếu có).
2.4.
Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ
chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị
thiệt hại thực tế; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc,
bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2.5.
Các loại cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ, lấy củi đến thời kỳ thu
hoạch thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ chi phí chặt hạ. Mức hỗ trợ tính theo đơn
giá nhân công lao động phổ thông tại địa phương.
3.
Các loại cây lấy củi, lấy gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái của hộ gia đình, cá nhân
trồng phân tán, riêng lẻ trong vườn, trồng xen trên các loại đất khác hoặc
trồng thành rừng, thành vườn (không thuộc diện trồng theo chương trình, dự án)
thì áp dụng theo đơn giá từng cây để tính bồi thường.
4.
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, chi
phí trồng lại, nhưng không vượt quá mức bồi thường theo đơn giá tại Phụ lục số
2 kèm theo Quy định này.
5. Bồi thường, hỗ trợ đối với con vật
nuôi thủy sản; hỗ trợ đất đào đắp:
5.1. Để giảm thiểu thiệt hại trong
việc nuôi trồng thuỷ sản của nhân dân khi Nhà nước thu hồi đất, giao Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư, UBND cấp
xã có trách nhiệm thông báo cho nhân dân trong vùng dự án biết trước ít nhất là
90 ngày trước khi có quyết định thu hồi đất, để nhân dân có kế hoạch thu hoạch
sản phẩm và ngừng việc nuôi trồng tiếp theo, trường hợp này Nhà nước không bồi
thường, tuy nhiên được xem xét hỗ trợ một phần thu nhập, mức hỗ trợ theo quy
định tại Phụ lục số 3.
5.2. Trường hợp, do yêu cầu của dự án
phải thu hồi đất sớm hơn thời gian quy định, thì thực hiện bồi thường theo đơn
giá quy định tại Phụ lục số 3.
5.3. Trường hợp hồ, ao nuôi trồng thủy
sản phải đắp bờ bao hoặc phải đào sâu xuống lòng đất, thì phần bờ bao thực tế
phải đắp; phần ao, hồ thực tế phải đào sâu thì được áp dụng đơn giá xây dựng cơ
bản để tính hỗ trợ theo m3 đất thực tế có đào, đắp. Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng xác định, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Những trường hợp cây trồng trên đất
và con vật nuôi thủy sản có mật độ nuôi, trồng quá dày, quá nhiều so với tiêu
chuẩn, định mức quy định; giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với
UBND cấp xã, nhà đầu tư, cơ quan liên quan xác định mức độ hợp lý về số lượng
cây, số lượng con vật nuôi thủy sản trên một mét vuông đất, mặt nước để tính
bồi thường hoặc bồi thường theo tiêu chuẩn, định mức quy định của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại địa phương.
Các loại cây trồng, con vật nuôi thủy
sản phát sinh sau khi có Thông báo công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất,
thông báo công khai chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền để triển khai
việc kiểm kê, lập phương án bồi thường, thì không được bồi thường và hỗ trợ.
7. Đối với các trường hợp hộ gia đình,
cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi tập trung và là ngành nghề chính)
bị thu hồi đất phải di chuyển chuồng, trại làm ảnh hưởng sản lượng trứng; trọng
lượng tăng trưởng; hao hụt con vật nuôi; vận chuyển chuồng trại, dụng cụ, vật
dụng cồng kềnh, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư, các cơ quan liên quan xác định
mức hỗ trợ hợp lý, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mồ mả, hỗ trợ mai
táng.
1. Bồi thường mồ mả:
Mức bồi thường được tính cho các khoản
chi phí về đào, bốc, di chuyển, vật liệu để xây dựng lại mộ và các chi phí hợp
lý khác có liên quan trực tiếp, theo đơn giá bồi thường quy định. Một số trường
hợp đặc biệt, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư
và các cơ quan liên quan kiểm tra, xác định giá trị bồi thường cho từng ngôi
mộ, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt:
1.1. Mồ mả của đồng bào các dân tộc ở
khu vực miền núi, nếu có kết cấu xây dựng riêng (chưa có danh mục trong phụ lục
đơn giá bồi thường) thì việc bồi thường được tính theo từng dự án cụ thể hoặc
áp dụng mức giá tương đương tại Phụ lục số 1 (A, B) kèm theo Quy định này.
1.2. Mộ xây có quy mô lớn, sử dụng vật
liệu xây dựng đắt tiền; trang trí, điêu khắc, đắp, vẽ công phu thì bồi thường
theo giá thực tế của thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Hỗ trợ di chuyển, mai táng:
2.1. Đối với mộ mai táng dưới 02 năm
được hỗ trợ: 5.000.000 đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 3.500.000 đồng/mộ. Căn cứ
giấy chứng tử để xác định thời gian mai táng hoặc theo giấy xác nhận của UBND
cấp xã.
2.2. Đối với các hộ gia đình trong
vùng dự án bị giải toả thu hồi đất, có người chết trong khi đang lập phương án
bồi thường hoặc đang chi trả tiền bồi thường, nhưng không thể mai táng tại các
nghiã địa xã, phường hiện đang cư trú (nghĩa địa này cũng thực hiện di dời), mà
phải tổ chức mai táng vào các khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung ngoài phạm
vi của xã, phường thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng/trường hợp.
2.3. Hỗ trợ thêm chi phí di chuyển mộ
cải táng vào các khu quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa tập trung: 350.000
đồng/mộ.
2.4. Trường hợp, hài cốt phải di
chuyển qua sông bằng ghe, thuyền ... thì hỗ trợ thêm: 350.000 đồng/mộ.
2.5. Các trường hợp quy định tại tiết
2.3, 2.4, khoản 2, Điều này, nếu mộ có nhiều hài cốt, thì mỗi bộ hài cốt (tăng
thêm) khi di chuyển cải táng được hỗ trợ thêm: 150.000 đồng.
Điều 25. Xử
lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Tổ
chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý,
sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để
đầu tư xây dựng cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
chi trả, nếu sử dụng không hết thì số tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 26. Đối
với các loại tài sản, công trình, cây trồng, con vật nuôi thủy sản chưa có
trong danh mục bồi thường và việc điều chỉnh đơn giá khi giá cả thị trường biến
động tăng cao.
1. Trong quá trình thực hiện công tác
kiểm kê, đo đếm các loại tài sản trên đất, con vật nuôi thuỷ sản,... để lập
phương án bồi thường, nếu phát sinh những loại tài sản chưa có trong danh mục
tại các Phụ lục đơn giá bồi thường hoặc đã có nhưng đơn giá bồi thường chưa hợp
lý, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với nhà đầu tư, các cơ
quan liên quan đề xuất đơn giá phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm lập
phương án và chịu trách nhiệm về mức giá đề xuất hoặc áp dụng theo mức giá
tương đương tại các phụ lục. Các trường hợp phát sinh này phải lập thành biên
bản, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (chi tiết theo từng loại tài sản, thành phần công việc; cây trồng, con
vật nuôi...) để cơ quan thẩm định phương án bồi thường kiểm tra, xem xét trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp, giá cả vật liệu xây
dựng,... trên thị trường biến động tăng từ 10% đến 20%. UBND tỉnh
ủy quyền Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thông báo điều chỉnh đơn
giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng. Định kỳ 06 tháng
thông báo một lần để điều chỉnh đơn giá khi lập phương án bồi thường.
Chương IV.
Điều 27. Hỗ
trợ di chuyển chỗ ở và hỗ trợ thuê nhà ở.
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở
(đất có nhà ở) đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
đất đai mà phải di chuyển đến nơi ở mới hoặc tái định cư trên phần đất còn lại,
thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
1.1. Tái định cư trên phần đất còn
lại: 1.500.000 đồng/hộ.
1.2. Di chuyển chỗ ở mới trong phạm vi
huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/hộ.
1.3. Di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi
của huyện, thành phố khu vực đồng bằng và di chuyển trong phạm vi của huyện khu
vực miền núi trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa: 4.000.000 đồng/hộ.
1.4. Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh
hoặc di chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn hoặc từ huyện này sang huyện khác thuộc khu vực miền núi trong tỉnh, mức
hỗ trợ tối đa: 7.000.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ thuê nhà ở:
Người bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở)
đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở mới, được bố trí vào
nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở
như sau:
2.1. Mức hỗ trợ:
a. Tại nội thị thành phố Tam Kỳ, Hội
An: 700.000 đồng/tháng/hộ.
b. Tại các thị trấn: 500.000
đồng/tháng/hộ.
c. Các khu vực khác còn lại: 350.000
đồng/tháng/hộ.
2.2. Thời gian thuê nhà ở: 06 tháng.
2.3. Trường hợp, dự án yêu cầu phải
giải phóng mặt bằng nhanh (theo chỉ đạo của UBND tỉnh) mà chưa có đất tái định
cư hoặc dự án xây dựng khu tái định cư (mà trong khu TĐC chuẩn bị giải phóng
mặt bàng hiện đang có nhà ở) thì thời gian thuê nhà ở, giao Chủ đầu tư đề nghị
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các trường hợp quy định tại Điều
này, nếu trong một gia đình có từ 02 cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sinh
sống chung trong một ngôi nhà, thì được hỗ trợ riêng cho từng cặp vợ chồng;
giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã xác nhận, lập
thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các trường hợp không thuộc diện
được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở; giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư xem xét từng trường hợp cụ thể để
hỗ trợ di chuyển, thuê chỗ ở, mức hỗ trợ bằng 80% theo quy định tại khoản 1, 2,
Điều này (chỉ hỗ trợ cho 01 hộ), lập thành biên bản đưa vào phương
án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp do mất đất sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp (kể cả trường hợp
hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung là ngành nghề chính bị mất đất không đủ
điều kiện để tiếp tục chăn nuôi), nếu bị thu hồi từ một hay nhiều dự án có trên
30% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức giao đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, thì việc hỗ trợ được thực hiện như sau:
1.1. Trường hợp, có đất sản xuất nông
nghiệp để bồi thường hoặc góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền
sử dụng đất thì không thực hiện hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và trợ cấp do
mất đất sản xuất.
1.2. Nếu không thực hiện được theo nội
dung tiết 1.1 nêu trên, thì hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và trợ cấp do mất đất
sản xuất, như sau:
a. Hỗ trợ 01 lần để đào tạo nghề với
trình độ sơ cấp cho các đối tượng lao động sản xuất nông nghiệp: tuổi từ 18
đến 35 tuổi (nữ); tuổi từ 18 đến 40 tuổi (nam), mức hỗ trợ: 4.000.000
đồng/người.
b. Đối tượng trực tiếp sản xuất nông
nghiệp trên 35
tuổi
(nữ), trên 60 tuổi (nam)
được trợ cấp 01 lần: 6.000.000 đồng/người, từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được hỗ
trợ: 3.000.000 đồng/người.
c. Tiền hỗ trợ đào tạo nghề, giao Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC xin ý kiến UBND cấp huyện trước khi chi trả
bằng các hình thức: lập danh sách các đối tượng đào tạo nghề và chuyển kinh phí
này cho các cơ sở dạy nghề để đào tạo, cơ sở đào tạo nghề có trách nhiệm đào
tạo và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi học nghề; hoặc chuyển cho
các doanh nghiệp đào tạo nghề tại chỗ và sử dụng lao động ngay sau học nghề (số
tiền chuyển cho các cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp tối đa là 50%, số tiền còn
lại cá nhân trực tiếp nhận). Trường hợp, đối tượng thuộc diện học nghề đề nghị
và có đơn cam kết tự học nghề, tự tìm kiếm việc làm được UBND cấp xã xác nhận,
thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC giải quyết cho nhận 100% khoản tiền hỗ
trợ học nghề nói trên.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi đất bởi nhiều dự án có trên 30% diện tích đất nông
nghiệp trong hạn mức giao đất (diện tích để tính là tổng diện tích đất thu hồi
từ các dự án),
thì dự án sau cùng phải thực hiện khoản hỗ trợ 01 lần theo quy định này cho hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 29. Hỗ
trợ ổn định đời sống.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp vừa bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp (từ một hay
nhiều dự án) trong hạn mức giao đất, vừa bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở)
thì được hỗ trợ 01 lần để ổn định đời sống:
1.1. Mức hỗ trợ: 300.000
đồng/tháng/nhân khẩu.
1.2. Thời gian hỗ trợ:
a. Không di chuyển chỗ ở hoặc tái định
cư trên phần đất còn lại: 06 tháng.
b. Phải di chuyển chỗ ở:
- Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong
hoặc ngoài huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh: 12 tháng; trong phạm
vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng.
- Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh (trừ
thành phố Đà Nẵng), di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực
miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng
1.3. Trường hợp, nếu chỉ bị thu hồi
đất nông nghiệp có trên 30% diện tích hoặc chỉ bị thu hồi đất ở (đất có nhà ở),
thì thời gian hỗ trợ bằng 50% mức quy định tại tiết 1.2, khoản 1, Điều này.
2. Các trường
hợp không thuộc diện được bồi thường đất ở, nhưng đất đã có nhà ở, giao Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư xem xét từng
trường hợp cụ thể để hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ bằng 80%, thời gian hỗ
trợ theo quy định tại tiết 1.3, khoản 1 trên đây, lập thành biên bản đưa vào phương
án bồi thường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% diện tích trở xuống (trong
hạn mức giao đất), mức tối thiểu 500m2/01dự án/hộ, thì được hỗ trợ để ổn
định đời sống: 300.000 đồng/tháng/nhân khẩu, thời gian hỗ trợ 03 tháng. Trường
hợp, nhiều dự án thu hồi đất cộng lại mới đạt 500m2/hộ, thì thực
hiện hỗ trợ cho dự án sau cùng.
4. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa phương đang thuê nhà để ở (không phải là nhà thuộc sở hữu
Nhà nước cho thuê), có hợp đồng thuê nhà và đã ở ít nhất là 06 tháng trước khi
có quyết định thu hồi đất, mà nhà ở đang thuê phải tháo dỡ, phải di chuyển thì
người thuê nhà được hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở theo Quy định này và được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng, mức hỗ trợ là 300.000
đồng/tháng/nhân khẩu.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh
sống chủ yếu bằng nghề khai thác biển, dịch vụ nghề cá bị thu hồi đất ở (đất có
nhà ở) phải di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại, được hưởng
các khoản hỗ trợ như: di chuyển chỗ ở, thuê nhà ở, hỗ trợ ổn định đời sống theo
quy định này, còn được hỗ trợ thêm 01 lần để giải quyết những khó khăn ban đầu,
như sau:
5.1. Di chuyển trong phạm vi xã: mức
hỗ trợ 1.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
5.2. Di chuyển đến các địa phương khác
(áp dụng chung trong và ngoài tỉnh) 2.000.000 đồng/người, cho tất cả các đối
tượng từ 15 tuổi trở lên.
5.3. Riêng các đối tượng trên 55 tuổi (nữ)
và trên 60 tuổi (nam), do phải di chuyển chỗ ở đến địa phương khác (trong hoặc
ngoài tỉnh) không còn điều kiện để làm nghề phụ, được trợ cấp 01 lần
là: 6.000.000 đồng/người, để ổn định đời sống tại nơi ở mới.
5.4. Lao động khai thác biển, dịch vụ
nghề cá trong độ tuổi từ 18 - 35 (nữ) và từ 18 - 40 (nam) không tiếp tục làm
nghề cũ hoặc không đủ điều kiện làm nghề cũ, có nguyện vọng chuyển đổi nghề, có
đơn đề nghị được UBND cấp xã xác nhận thì được hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người, để
học nghề. Việc học nghề được thực hiện như quy định tại điểm c,
tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
5.5. Các hộ gia đình phải di chuyển
chỗ ở xa nơi neo đậu tàu, thuyền được hỗ trợ để trông giữ tàu, thuyền với mức
như sau:
a. Tàu có động cơ từ 60CV trở lên: 5.000.000
đồng/phương tiện.
b. Tàu có động cơ từ 20CV đến dưới
60CV:3.000.000 đồng/phương tiện.
c. Tàu có động cơ dưới 20CV: 2.000.000
đồng/phương tiện.
d. Thuyền, ghe có gắn động cơ: 1.500.000
đồng/phương tiện.
đ. Thuyền, ghe, thúng hành nghề: 1.000.000
đồng/phương tiện.
e. Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hộ không
quá 02 phương tiện. Trường hợp, nhiều hộ góp vốn mua chung 01 phương tiện, thì
cử người đại diện nhận tiền.
6. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống chủ
yếu bằng nghề khai thác hải sản bằng rớ quay, rớ đáy, đăng, nò…trên sông thuộc
địa bàn bị thu hồi đất, thu hồi mặt nước (không bị thu hồi đất, không di dời
chỗ ở) được hỗ trợ chi
phí đầu tư, chi phí di chuyển và lắp đặt lại ngư lưới cụ; hỗ trợ ổn định đời
sống, chuyển đổi ngành nghề và trợ cấp 01 lần, như sau:
6.1. Hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di
chuyển, lắp đặt lại nếu có địa điểm khai thác mới và hỗ trợ ổn định đời sống:
a. Rớ quay: 5.000.000 đồng/cái.
b. Rớ đáy: 1.600.000 đồng/cái.
c. Đăng: 1.500.000 đồng/cái
d. Nò: 300.000 đồng/cái
đ. Chà đá, chà gốc: 500.000 đồng/cái.
e. Hỗ trợ ổn định đời sống 300.000
đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian 06 tháng; các đối tượng trong hộ thuộc diện
đang hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng mức
hỗ trợ bằng 50% mức trên.
6.2. Trường hợp, phải thanh lý toàn bộ
ngư lưới cụ (do không còn địa điểm khai thác) hỗ trợ toàn bộ chi phí đầu tư cho
01 ngư cụ, hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và trợ cấp như sau:
a. Rớ quay:
- Chu vi miệng đáy từ 60m trở lên: 11.000.000
đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 60m: 8.000.000
đồng/cái.
b. Rớ đáy:
- Chu vi miệng đáy từ 35m trở lên: 5.500.000
đồng/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 35 m: 4.500.000
đồng/cái.
c. Đăng: 3.000.000 đồng/cái.
d. Nò: 300.000 đồng/cái
đ. Chà đá, chà cây: 500.000 đồng/cái.
e. Thuyền (ghe) trực tiếp làm nghề: 2.000.000
đồng/chiếc.
g. Hỗ trợ ổn định đời sống 300.000
đồng/nhân khẩu/tháng, thời gian 12 tháng.
h. Hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp
cho các đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a, tiết 1.2, khoản 1,
Điều 28 của Quy định này, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người. Việc học nghề được thực hiện
như quy định tại điểm c, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
i. Trợ cấp cho người trên 35 tuổi
(nữ), trên 40 tuổi (nam): 6.000.000 đồng/người; các người từ 15 tuổi đến dưới
18 tuổi: 3.000.000 đồng/người
k. Đối với những hộ gia
đình có đối tượng thuộc diện biên chế hoặc lao động đang hưởng lương, hưởng bảo
hiểm xã hội, hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng thì không được hỗ trợ
chuyển đổi nghề, trợ cấp 01 lần; nhưng được hỗ trợ ổn định đời sống bằng 50%
theo mức quy định tại điểm g, tiết 6.2, khoản 6, Điều này.
l. Các đối tượng còn ngành nghề khác
để lao động, sinh sống không thuộc điểm k, thì được hỗ trợ bằng 50% của các mức
quy định tại điểm g, h, i, tiết 6.2, khoản 6, Điều này.
6.3. Giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan xác định,
thống kê danh sách từng đối tượng thuộc diện hỗ trợ (100% hoặc 50%) của từng hộ
gia đình và lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
7. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho
hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không tiếp tục với ngành nghề cũ, do bị
thu hồi đất phải thanh lý toàn bộ tài sản cố định, được hỗ trợ đào tạo nghề cho
đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a, tiết 1.2, khoản 1, Điều 28
của Quy định này, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/người. Ngoài ra, còn được hỗ trợ
thêm về tài sản như sau:
* Nguyên giá tài sản cố định là máy
móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất (theo sổ sách kế toán hoặc xác định
giá tại thời điểm thu hồi đất) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài
sản cố định nhân (x) tỷ lệ hỗ trợ là 30%.
8. Bồi thường, hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh và người lao động đang làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh
do ngừng sản xuất.
8.1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ,
mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng mức thuế phải nộp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của 01 tháng (tháng gần thời điểm áp giá tính bồi
thường), thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.
8.2. Hỗ trợ cho người lao động ngừng
việc: Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh
doanh, có nộp thuế đầy đủ, có thuê lao động và ký kết hợp đồng lao động, bị
ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì áp dụng chế độ hỗ trợ
ngừng việc cho người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 62, Bộ luật Lao
động; đối tượng được hỗ trợ là người lao động quy định tại điểm a, điểm b,
khoản 1, Điều 27, Bộ luật Lao động; thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng
sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
Điều 30. Hỗ
trợ khác, khen thưởng.
1. Hỗ trợ khác:
1.1 Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất ở phải di chuyển nhà ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp
trong hạn mức giao đất thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo (theo
tiêu chí nghèo), hộ già yếu, neo đơn (các trường hợp này phải được Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc UBND cấp xã xác nhận) được hỗ trợ
01 lần/hộ (áp dụng chung vừa thu hồi đất ở, vừa thu hồi đất nông nghiệp) với
mức sau:
a. Mức 4.000.000 đồng/hộ: cho hộ là
thân nhân chủ yếu (thờ) 03 liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 01 thương binh hạng 1/4
hoặc hộ có Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang hoặc
Anh hùng lao động.
b. Mức 3.000.000 đồng/hộ: cho hộ là
thân nhân chủ yếu (thờ) 02 liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 2/4 hoặc hộ
có 1 thương binh (3/4 hoặc 4/4) và 01 bệnh binh hoặc hộ có 02 thương binh (3/4,
4/4).
c. Mức 2.000.000 đồng/hộ: cho hộ là
thân nhân chủ yếu (thờ) 01 liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 3/4, 4/4 hoặc
hộ bệnh binh các loại hoặc hộ gia đình neo đơn, già yếu hoặc hộ thuộc diện
nghèo (theo tiêu chí nghèo).
d. Mức 1.500.000đồng/hộ: cho hộ
đang trực tiếp thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang;
Anh hùng lao động.
1.2. Trường hợp, trong 01 hộ gia đình
có nhiều đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ trên đây thì được cộng các mức
để hỗ trợ. Trường hợp, trong hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều
mức hỗ trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất là 4.000.000 đồng/hộ hoặc
3.000.000 đồng/hộ hoặc 2.000.000 đồng/hộ. Đối với hộ là thân nhân liệt sĩ thì
chỉ hỗ trợ cho thân nhân chủ yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ Bằng Tổ
quốc ghi công.
2. Khen thưởng: Hộ gia đình, cá nhân
chấp hành tốt chủ trương, chính sách; thực hiện quyết định thu hồi đất, tháo dỡ
nhà, công trình, vật kiến trúc; chặt hạ cây cối, thu hoạch hoa màu, con vật
nuôi, bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì được khen thưởng như sau:
2.1. Trường hợp thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng
tối đa là 3.000.000 đồng/hộ; nếu thu hồi 01 lần 100% diện tích đất nông nghiệp,
mà bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là 5.000.000
đồng/hộ.
Trường hợp, thu hồi từ 30% diện tích
đất nông nghiệp trở xuống, nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì
thưởng bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (không bao
gồm chính sách hỗ trợ), mức tối đa là 500.000 đồng/hộ.
2.2. Đối với đất sản xuất kinh doanh,
đất ở và đất vườn, ao liền kề với đất ở bị thu hồi đất phải tháo dỡ nhà ở, công
trình, chặt hạ cây cối di chuyển chỗ ở hoặc tái định cư trên phần đất còn lại,
nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì mức thưởng tối đa là
5.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở,
tháo dỡ một phần nhà ở, công trình, vật kiến trúc, chặt hạ cây cối (không phải
di chuyển), nếu bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định thì thưởng bằng 5%
giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất (không bao gồm chính sách
hỗ trợ), mức tối đa là 2.000.000 đồng/hộ.
2.3. Các hộ gia đình, cá nhân vừa bị
thu hồi đất sản xuất kinh doanh, đất ở, vừa bị thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp, nhưng cả 2 trường hợp đều bàn giao mặt bằng trong thời hạn quy định,
thì được khen thưởng đồng thời theo tiết 2.1 và tiết 2.2, khoản 2, Điều này.
3. Đối với một số dự án được thực hiện
bằng nguồn vốn Trung ương, viện trợ của nước ngoài, vốn của doanh nghiệp, của
Nhà đầu tư..., để nhằm
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm một số
khoản ngoài quy định này (phần hỗ trợ này không được bổ sung, cân đối từ ngân
sách địa phương hoặc khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp),
trước khi thực hiện, Nhà đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để thống
nhất chủ trương. Phần kinh phí hỗ trợ này có thể được đưa vào phương án bồi
thường (lập thành một mục riêng), trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc
hỗ trợ ngoài quy định này, phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án,
nhưng phải đảm bảo tính hợp lý giữa các dự án trong cùng một khu vực.
Chương V.
TỔ
CHỨC TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 31. Lập
dự án và tổ chức thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh giao UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan huy động các nguồn lực để lập và đầu tư xây dựng khu tái
định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
1. Lập quy hoạch dự án và xây dựng khu
tái định cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa tập trung để sử dụng chung cho nhiều dự
án bị thu hồi đất trên cùng địa bàn. Việc quy hoạch khu tái định cư phải đồng
bộ về kết cấu hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện thiết yếu như: điện, nước, giao
thông, cây xanh, cảnh quan môi trường, thiết chế văn hóa…để cho người được bố
trí tái định cư có nơi ở tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng nơi ở cũ. Trong quy
hoạch đất để phục vụ cho tái định cư phải đảm bảo đủ đất ở (đất TĐC) có tính
đến việc bố trí quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đất nghĩa địa, đất xây dựng các công trình công cộng, các thiết
chế văn hoá, đất an ninh, quốc phòng tương ứng với điều kiện từng nơi, để đảm
bảo sản xuất, đời sống và sinh hoạt cho nhân dân. Đối với khu vực miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi thực hiện tái định cư phải tính đến các yếu
tố về phong tục, tập quán sinh sống, canh tác sản xuất và bản sắc văn hoá của
từng vùng, miền.
2. Quy hoạch bố trí thành 2 loại hình
tái định cư: Một loại để xây dựng phát triển thành đô thị trong tương lai và
một loại theo hướng gắn với phát triển kinh tế hộ nông - lâm - tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề, dịch vụ nghề cá, làng chài.… Dự án đầu tư xây dựng các khu
tái định cư theo mô hình khu tái định cư tập trung hoặc khu tái định cư phân
tán, xen cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tuỳ
theo khu vực giải phóng mặt bằng, diện tích, giá đất bồi thường (đối với đất
ở), mà lựa chọn vị trí quy hoạch khu tái định cư đáp ứng cho nhiều đối tượng bị
thu hồi đất như: khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường cao,
diện tích đất ở thu hồi nhiều; khu vực tái định cư cho người có mức bồi thường
thấp, diện tích đất ở thu hồi ít; khu vực tái định cư cho hộ nghèo, v.v.... Về
quy hoạch chi tiết phân lô đất tái định cư phải đa dạng với nhiều loại diện
tích khác nhau để bố trí đất ở phù hợp với diện tích đất thu hồi, khả năng,
điều kiện của từng hộ gia đình để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối
với Nhà nước và phát triển kinh tế hộ gia đình.
3. Đối với những dự án thu hồi đất, mà
chưa xây dựng xong khu tái định cư, nhưng có số hộ nhân dân nằm trong vùng dự
án phải di chuyển chỗ ở với số lượng ít; để kịp thời giải phóng mặt bằng, thực
hiện dự án đầu tư thì Chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà ở, đất ở sẵn có tại các
dự án khác lân cận và thỏa thuận với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện tái định
cư.
Điều 32. Giao
đất ở tái định cư, cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất; cho nợ tiền sử dụng đất và
hỗ trợ khác.
1. Giao đất ở tái định cư (TĐC) và cơ
chế hỗ trợ tiền sử dụng đất:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị
thu hồi đủ điều kiện được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
đất đai, mà phải tái định cư thì được giao đất tại các khu tái định cư hoặc bố
trí xen cư tại các khu dân cư quy hoạch để xây dựng lại nhà ở. Việc giao đất để
TĐC chủ yếu áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú dài hạn tại địa phương có đất ở bị thu hồi.
a. Diện tích đất ở mới được giao căn
cứ theo diện tích đất ở bị thu hồi và điều kiện cụ thể về quỹ đất ở tại địa
phương, giao UBND cấp huyện xem xét, quyết định, nhưng tối đa không quá 02 (hai)
lần hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh và không vượt quá diện tích
đất ở bị thu hồi.
b. Trường hợp, diện tích đất ở bị thu
hồi trên
03 (ba) lần hạn mức giao
đất ở theo quy định của UBND tỉnh, mà hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên
(chưa lập gia đình riêng) hoặc có từ 03 cặp vợ chồng trở lên thực tế cùng sống
chung trong một ngôi nhà hoặc các trường hợp đặc biệt khác, thì UBND cấp xã, Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, xác
định lập thành biên bản, báo cáo UBND cấp huyện căn cứ diện tích đất ở bị thu
hồi, quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét có thể giao thêm 01 lô đất ở (một),
với diện tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư để làm nhà ở, được
hỗ trợ 50% chênh lệch giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá
đất bồi thường).
1.2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối
với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích lô đất bố trí tái
định cư:
a. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi
thường) bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân chỉ nộp bằng 75%
tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, phần giá trị chênh lệch (25%) còn lại được
hỗ trợ, tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
b. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi
thường) thấp hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất
(TĐC) theo giá đất ở đã được bồi thường, phần giá trị chênh lệch còn lại được
hỗ trợ, tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
c. Quy định tại điểm a và b trên đây,
nếu diện tích đất TĐC lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, thì phần diện tích
chênh lệch lớn hơn đó hộ gia đình, cá nhân phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo
giá đất tái định cư. Nếu hộ gia đình thật sự khó khăn, thì được xem xét cho
nợ tiền sử dụng đất, thời gian cho nợ tối đa không quá 05 năm.
1.3. Hỗ trợ tiền sử dụng đất TĐC đối
với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích đất TĐC:
a. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi
thường) bằng hoặc cao hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân chỉ nộp bằng 75%
tiền sử dụng đất theo giá đất TĐC, phần giá trị chênh lệch (25%) còn lại được
hỗ trợ.
b. Trường hợp, giá đất ở bị thu hồi (bồi
thường) thấp hơn giá đất TĐC thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất
(TĐC) theo giá đất đã được bồi thường, phần giá trị chênh lệch còn lại được hỗ
trợ.
c. Diện tích đất TĐC được hỗ trợ chênh
lệch tiền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, b, tiết 1.3 trên đây) không
quá 01 (một) lần hạn mức giao đất ở và không vượt quá diện tích đất ở bị thu
hồi. Đối với phần diện tích đất bố trí TĐC còn lại, thì người được giao đất
phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Việc cho nợ tiền sử dụng đất đối với trường hợp này, giao
UBND cấp huyện xem xét cụ thể để quyết định phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn thu
- chi ngân sách cho việc đầu tư xây dựng khu tái định cư.
1.4. Không bố trí TĐC tại các dự án
khai thác quỹ đất. Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nguyện
vọng được bố trí lại đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc bố trí xen cư
tại các khu dân cư quy hoạch ổn định, thì được xem xét giao đất không qua đấu
giá, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất của dự án khai thác quỹ đất
(giá khởi điểm) hoặc giá đất ở liền kề do cấp có thẩm quyền phê duyệt, không
thực hiện cơ chế hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất giữa giá đất khai thác với
giá đất ở bị thu hồi, nhưng được xem xét hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định
tại tiết 1.2 hoặc 1.3, khoản 1, Điều này, theo giá đất của lô đất TĐC dự kiến
bố trí cho chủ hộ. Diện tích đất được giao lại tại khu khai thác quỹ đất tối đa
là 01 lô/hộ (với diện tích tối thiểu theo quy hoạch phân lô), phần đất tái định
cư còn lại (nếu có) được bố trí tại các khu tái định cư khác. Các trường hợp
được giao đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc xen cư trong các khu dân
cư quy hoạch ổn định thì không cho nợ tiền sử dụng đất. Tổ chức thực hiện công
tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xem xét,
xác định từng trường hợp cụ
thể, lập thành biên bản báo cáo UBND cấp huyện quyết định.
2. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân có
đất ở bị thu hồi (đất đã có nhà ở hoặc đất chưa có nhà ở) đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định của pháp luật về đất đai; nhưng hộ gia đình, cá nhân đã có
nhà ở gắn liền với đất ở (hoặc đất ở chưa có nhà ở) ổn định tại nơi khác không
bị giải tỏa, thì không giao đất ở mới tại khu TĐC hoặc xen cư tại các khu dân
cư quy hoạch. Trường hợp đặc biệt phải bố trí đất tái định cư, giao Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp
huyện kiểm tra xác nhận, lập thành biên bản báo cáo UBND cấp huyện xem xét,
quyết định.
3. Cho nợ 100% tiền sử dụng đất; bố
trí đất tái định cư đối với một số trường hợp đặc biệt sau đây:
3.1. Đối với một số trường hợp thuộc
diện hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo) bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường,
nhưng tổng số tiền bồi thường về nhà ở, đất ở quá thấp; với số tiền bồi thường
này không đủ để xây dựng lại một ngôi nhà cấp 4 có diện tích sử dụng tối thiểu
không quá 50m2 (cấu trúc: tường xây gạch, mái lợp tol hoặc ngói, nền
xi măng) tại nơi tái định cư; nếu hộ gia đình có đơn đề nghị, giao Tổ chức thực
hiện BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, các cơ quan liên quan xem xét từng
trường hợp cụ thể, báo cáo UBND cấp huyện để quyết định cho nợ 100% tiền sử
dụng đất; thời gian cho nợ không quá 05 năm.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương bị ảnh hưởng bởi dự án, không
được bồi thường hoặc hỗ trợ đất ở, nhưng thật sự có nhu cầu đất để làm nhà ở,
giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất ở tại địa phương để giao 01 lô đất với diện
tích tối thiểu theo quy hoạch tại khu tái định cư, người được giao đất phải nộp
100% tiền sử đất và không cho nợ tiền sử dụng đất.
4. Đối với các dự án xây dựng khu tái
định cư thì phải ưu tiên bố trí lại đất ở tại chỗ và nơi thuận lợi cho các hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở trong dự án khu TĐC
5. Khuyến khích các hộ gia đình, cá
nhân tự lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại
các khu dân cư quy hoạch để xây dựng nhà ở (trừ tái định cư trên phần đất còn
lại), ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại tiết 1.2 hoặc 1.3, khoản 1, Điều này,
còn được hỗ trợ thêm
với mức 5.000.000 đồng/hộ.
6. Trình tự, thủ tục cho nợ tiền sử
dụng đất:
6.1. Hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh
kinh tế thật sự khó khăn, có đơn đề nghị gởi UBND cấp xã và được tập thể lãnh
đạo chính quyền, đoàn thể ở địa phương thống nhất đề nghị cho nợ, Chủ tịch UBND
cấp xã ký xác nhận và chịu trách nhiệm, đồng thời tổng hợp danh sách và lập Tờ trình
kèm theo đơn đề nghị của hộ gia đình, cá nhân gởi UBND cấp huyện. Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra trình UBND
cấp huyện ban hành quyết định cho nợ tiền sử dụng đất và tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và các ngành liên quan của tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
6.2. Hồ sơ, thủ tục để ghi nợ tiền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ, Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài
chính và Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 31/01/2008 của
Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định của UBND cấp huyện
cho nợ tiền sử dụng đất của từng người, để ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; đồng thời thống kê danh sách, địa chỉ, số tiền của hộ gia đình, cá
nhân còn nợ tiền sử dụng đất gởi cơ quan Thuế 01 bộ và gởi Tổ chức có chức năng
khai thác, quản lý quỹ đất 01 bộ (gọi chung là Ban Quản lý dự án) để tổ chức
này theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn. Trường hợp, Tổ chức này giải thể
thì chuyển giao cho cơ quan Thuế cùng cấp theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ.
7. Các hộ gia đình, cá nhân được giao
đất tái định cư, nếu nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có thông báo nhận đất tái định cư thì được giảm 10% trên tổng số
tiền sử dụng đất phải nộp. Các trường hợp được cho nợ tiền sử dụng đất
trong thời hạn 05 năm, nếu nộp đủ số tiền cho nợ trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày ký nhận nợ tiền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì được
giảm 10% trên số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp. Quá thời hạn cho nợ tiền sử
dụng đất (05 năm) theo quy định trên đây, mà các hộ gia đình, cá nhân chưa nộp
đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước, thì số tiền sử dụng đất còn nợ được xử lý như
sau:
7.1. Tính lãi vay theo lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng Thương mại công bố từng thời điểm và nộp tiền lãi vào ngân sách Nhà nước.
7.2. Giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất còn nợ tiền sử dụng đất, tính theo giá đất UBND
tỉnh công bố tại thời điểm thanh toán nợ.
8. Các đối tượng có đất bị thu hồi
được giao đất ở mới, giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp các khoản: lệ phí địa chính,
lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nơi
tái định cư (riêng lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính). Số tiền này do Nhà đầu tư
hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi trả theo từng dự án và đưa vào phương
án bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 33.
Trình tự thực hiện tái định cư, các giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất tại nơi ở mới (nơi TĐC).
1. Trình tự thực hiện bố trí tái định
cư:
1.1. Cơ quan (Tổ chức) được UBND huyện
giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, về dự kiến phương án bố trí tái định
cư, sơ đồ khu tái định cư và niêm yết công khai phương án dự kiến này tại trụ
sở của đơn vị, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư
trong thời gian 20 ngày, trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a. Địa điểm, quy mô quỹ đất, thiết kế
nhà, diện tích lô đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh nếu có), giá đất tái định
cư; quỹ nhà tái định cư, diện tích căn hộ, giá thuê nhà tái định cư (nếu có);
địa điểm, diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
b. Dự kiến bố trí các hộ gia đình, cá
nhân vào khu tái định cư (có danh sách kèm theo).
1.2. Tạo điều kiện cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện tái định cư biết cụ thể về vị trí đất của mình sắp
được giao tại khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí theo quy
định tại tiết 1.1, khoản 1, Điều này.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu
hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở vào khu tái định cư:
2.1. Quyền:
a. Được đăng ký đến ở nơi tái định cư theo
đơn đề nghị.
b. Được ưu tiên: đăng ký hộ khẩu gia
đình về nơi ở mới và chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình còn ở
độ tuổi đi học.
c. Có quyền
từ chối vào khu tái định cư, nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện
như đã thông báo và niêm yết công khai.
2.2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di chuyển vào khu tái
định cư theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Xây dựng nhà ở, công trình theo
đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
c.
Các hộ gia đình, cá nhân thuê nhà, mua nhà, nhận đất ở mới tại khu tái định cư
phải trả tiền thuê nhà, tiền mua nhà, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật và tại quy định này. Giá cho thuê nhà, giá bán nhà tái định cư và
giá đất tái định cư thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
3. Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất tại khu tái định cư:
3.1. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, mà Nhà nước không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi
thường, thì bố trí tái định cư gắn với giao đất có vị trí thuận lợi để làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3.2. Nếu hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh dịch vụ bị thu hồi đất ở thì việc bố trí tái định cư phải gắn
với việc làm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trước đây của họ. Trường
hợp, không có đất tái định cư gắn với việc làm cũ của họ thì hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp cho đối tượng trong độ tuổi theo quy định tại điểm a,
tiết 1.2, khoản 1, Điều 28 của Quy định này. Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/người,
giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư,
cơ quan liên quan xác nhận, lập thành biên bản và đưa vào phương án bồi thường,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí hỗ trợ do nhà đầu tư chi trả.
3.3. Lao động bị thu hồi đất sản xuất
được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ giải quyết
việc làm của tỉnh để giải quyết việc làm, đào tạo nghề, học ngoại ngữ và giáo
dục định hướng để đi xuất khẩu lao động; ưu tiên tuyển dụng làm công nhân hoặc
hợp đồng gia công sản phẩm tại nhà cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao
đất đầu tư trong vùng dự án; giao UBND cấp huyện phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Các nhà đầu tư có trách nhiệm làm việc
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm tại địa phương, thông báo
nhu cầu về lao động cần tuyển dụng, ngành nghề cần đào tạo; cam kết sử dụng lao
động trong vùng dự án trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, để địa phương có
kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động.
3.4. Hỗ trợ vật tư, kỹ thuật, vay vốn
ưu đãi và đào tạo nghề:
a. Hỗ trợ giống cây trồng, giống con
vật nuôi, cải tạo đất cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/hộ.
b. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi:
1.000.000 đồng/hộ.
c. Hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, cách
thức, phương pháp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công, thương nghiệp: 1.000.000
đồng/hộ.
d. Hỗ trợ đào tạo nghề, nhân cấy nghề
theo cơ chế khuyến công, khuyến nông; phát triển làng nghề, vùng nghề, tạo lập
một số nghề phù hợp tại khu tái định cư đối với người lao động, có những giải
pháp tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của nhân dân làm ra.
đ. Hỗ trợ cho các hộ gia đình có nhu
cầu cầu vay vốn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi xuất ưu đãi.
3.5. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình
1.000.000 đồng/hộ để giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi
ở mới.
3.6. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất có mức sống thuộc diện nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội công bố, thì được hỗ trợ để vượt nghèo, thời gian hỗ
trợ tối thiểu 03 năm, tối đa không quá 10 năm, cụ thể như sau:
a. Bố trí vào ở tại các khu nhà luân cư và miễn tiền
thuê nhà trong thời gian là 05 năm; ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (theo
diện nhà đại đoàn kết).
b. Miễn tiền học phí cho con em họ đến
khi hộ gia đình được công nhận thoát nghèo, nhưng không quá 10 năm.
c. Hỗ trợ thêm cho mỗi nhân khẩu
150.000 đồng/tháng, thời gian hỗ trợ là 60 tháng.
3.7. Giao UBND cấp huyện chủ trì phối
hợp với các ngành, đơn vị có liên quan và nhà đầu tư xem xét, quyết định các
giải pháp hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân tại nơi ở mới.
Nguồn kinh phí do nhà đầu tư hỗ trợ, nếu dự án do nhà đầu tư thực hiện; do ngân
sách Nhà nước hỗ trợ, nếu dự án do các cơ quan Nhà nước thực hiện.
Chương VI.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI ĐẤT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; CƯỠNG CHẾ THU HỒI
ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 34. Công
bố chủ trương, lập phương án tổng thể, thông báo thu hồi đất, quyết định thu
hồi đất,
giải quyết khiếu nại thu hồi đất.
1. Sau khi có chủ trương thu hồi đất
hoặc thông báo thỏa thuận đia điểm thực hiện dự án đầu tư của cấp có thẩm
quyền, UBND cấp huyện hoặc Sở chủ quản chỉ đạo Tổ chức thực hiện công tác BT,
TĐC phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, nhà đầu tư, chính
quyền cấp xã (UBND, UBMTTQVN, Tổ chức chính trị, Tổ chức đoàn thể,...) tổ chức
họp nhân dân trong vùng dự án thông báo chủ trương thu hồi đất, chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; đồng thời phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai
chủ trương, chính sách tại trụ sở làm việc UBND cấp xã và thông báo trên các
phương tiện thông tin của xã để nhân dân được biết.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp, có trách nhiệm chuẩn bị hồ
sơ địa chính của khu đất bị thu hồi, tổng hợp về diện tích của từng loại đất,
số tờ bản đồ, số thửa, tên người sử dụng đất; xác định các loại đất, diện tích
đất được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ. Trình tự thực
hiện theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ.
Sau khi cơ quan Tài nguyên và Môi
trường chuẩn bị xong hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi, ký gởi cho Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC. Tổ chức thực hiện BT, TĐC phát tờ khai và hướng dẫn
cho người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai diện tích các loại đất (đất ở,
đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh,
đất sản xuất nông nghiệp, các loại đất khác...), tài sản gắn liền với đất (các
loại nhà, công trình, vật kiến trúc ...); mồ mả (mả xây, mả đất có bia, không
bia), số hộ, số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn) lao động chuyển
đổi nghề, đối tượng trợ cấp 01 lần, đối tượng chính sách, tái định cư, nêu ý
kiến nguyện vọng của người bị thu hồi đất v.v... theo mẫu và thu hồi tờ khai.
Thời gian thực hiện kê khai và thu hồi tờ khai, giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC quy định.
3. Lập, thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (gọi tắt là phương án tổng thể).
3.1. Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC chủ trì
phối hợp với nhà đầu tư, các cơ quan liên quan
tổng hợp, lập phương án tổng thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở số liệu, tài liệu do cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cung cấp và số liệu do Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC điều tra, khảo sát thực tế thu thập được. Phương án tổng thể có các nội dung như
sau:
a. Các căn cứ để lập phương án.
b. Tổng hợp số liệu ước tính về diện tích đất các loại (đất
ở, đất vườn, ao liền kề
đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp, ...); diện tích,
loại đất (đối với đất nông nghiệp); diện tích đất công ích, các loại đất khác;
số tờ bản đồ, số thửa; ước tính giá trị bồi thường về đất.
c. Tổng hợp số liệu ước tính về tài sản trên đất: nhà các
loại, vật kiến trúc, công trình xây dựng ..., cây cối, hoa màu, con vật nuôi thủy
sản; ước tính giá trị bồi
thường của
tài sản hiện có
trên đất.
d. Tổng hợp số liệu về số hộ (trong đó: số hộ thuộc diện
nghèo), số nhân khẩu (số
nhân khẩu
đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động (trong đó: số
lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số lao động phải trợ cấp 01 lần), số hộ phải
tái định cư; đối tượng thuộc diện chính sách. Ước tính giá trị về bồi thường, hỗ trợ, khen
thưởng.
đ. Địa điểm, diện tích đất tái định cư hoặc nhà
ở tái định cư, phương thức tái định cư; dự kiến tổng mức kinh phí tái định cư.
e. Dự kiến giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống,
sản xuất tại khu tái định cư; giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển
đổi ngành nghề (giao cơ sở đào tạo nghề, giao doanh nghiệp đào tạo, hoặc người
lao động tự học nghề,…).
g. Danh mục các công trình và quy mô các công
trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải
di dời và dự kiến địa điểm để di dời; ước tính giá trị bồi thường, hỗ trợ.
h. Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa
điểm để di dời
... .
i. Dự toán tổng kinh phí thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định.
k. Nguồn kinh phí thực hiện phương án
(của Trung
ương,
tỉnh, huyện, nhà đầu tư,…).
l. Tiến độ thực hiện phương án (quy định thời
gian hoàn thành).
3.2. Tổ chức thực hiện công tác BT,
TĐC gởi phương án tổng thể cho Hội đồng thẩm định (cơ quan Tài chính) để thẩm
định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thẩm định mỗi phương án tổng
thể không quá 10 ngày làm việc. Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ liên quan của Hội đồng thẩm
định,
UBND cùng cấp có trách
nhiệm xem xét, ký quyết định phê duyệt phương án tổng thể.
4. Thông báo thu hồi đất.
Sau khi phương án tổng thể được cấp có thẩm
quyền phê duyệt,
Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư (nếu có) có trách
nhiệm thông báo, giải thích cho người
đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (theo phương
án tổng thể);
giải pháp chuyển
đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu
hồi được nêu trong phương án tổng thể.
5. Ban hành quyết định thu hồi đất
(quyết định thu hồi đất chung cho toàn dự án, quyết định thu hồi đất riêng cho
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền của từng cấp), quyết định
thu hồi đất được gởi đến cho
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và niêm yết tại trụ sở
UBND cấp xã. Về trình tự, thủ tục, quyết định thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại đối với quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 53, Điều
54, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
6. Đối với những dự án có diện tích
đất bị thu hồi ít và tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không lớn,
giao Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư
trao đổi, bàn bạc với nhân dân trong vùng dự án có đất bị thu hồi thống nhất
giao đất, thống nhất mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này, thì không lập
phương án bồi thường tổng thể; nhưng trước khi lập phương án bồi thường chi
tiết, phải có quyết định thu hồi đất tổng thể và của từng hộ gia đình, cá nhân
của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Kê
khai, kiểm kê tài sản, đất đai; lập, thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết (gọi
tắt là phương án bồi thường).
1. Kê khai tài sản, đất đai:
1.1. Sau khi có quyết định thu hồi đất
của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp
với UBND cấp xã, nhà đầu tư tổ chức hướng dẫn kê khai, kiểm kê đất, tài sản gắn
liền với đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thực hiện kê khai
theo mẫu tờ khai do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phát. Tờ khai có những
nội dung sau đây:
a. Diện tích, loại đất, vị trí đất
(đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp); diện tích, vị trí đất, khu vực
đất, loại đường (đối với đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen
kẽ, đất sản xuất kinh doanh); diện tích đất công ích của xã; các loại đất khác;
mục đích sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất; nguồn gốc đất (cung cấp các giấy
tờ có liên quan về quyền sử dụng đất).
b. Chủng loại, số lượng, diện tích,
chất lượng tỷ lệ (%) còn lại của tài sản, loại nhà, cấp nhà, vật kiến trúc, các
công trình xây dựng khác trên đất, thời gian đã sử dụng (cung cấp các giấy tờ
có liên quan về tài sản); số lượng mồ mả; số lượng cây, loại cây: cây ăn quả,
cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây lấy gỗ, cây lấy củi... và phân ra: trồng
theo dự án, trồng riêng lẻ; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng (đối với
cây trồng hằng năm); diện tích, năng suất, sản lượng muối; con vật nuôi thủy
sản (cụ thể từng loại con vật nuôi), diện tích nuôi trồng thủy sản.
c. Số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú
lâu dài tại địa phương, cung cấp giấy tờ, hộ khẩu (bản phô tô), số lao động bị
ảnh hưởng (phân chia theo độ tuổi, theo giới tính) thuộc khu vực sản xuất nông
nghiệp; số lao động bị ảnh hưởng thuộc khu vực sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (có hợp đồng lao động), lao động khai thác biển, dịch vụ nghề cá; lao
động đánh bắt hải sản trên sông (phân chia độ tuổi, giới tính).
d. Số đối tượng chuyển đổi nghề
nghiệp, số đối tượng trợ cấp 01 lần, đối tượng chính sách,...(cung cấp các giấy
tờ có liên quan, bản phô tô).
đ. Nêu nguyện
vọng của hộ gia đình, cá nhân.
e. Những vấn đề khác có liên quan (nếu có).
1.2. Thực hiện kiểm tra, kiểm kê: Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC
tiến
hành
kiểm tra, xác định nội
dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn
gốc đất theo trình tự sau:
a. Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất
đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài
sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Khi kiểm
tra, kiểm đếm thực
tế tại
hiện trường phải có sự tham gia của đại diện UBND cấp xã, các cơ quan liên
quan
và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm tra, kiểm đếm
phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường và người
bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản (hoặc người được uỷ quyền theo quy định
của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, đại diện Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC và đại diện nhà đầu tư
(nếu có).
b. Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và UBND cấp xã nơi
có đất bị
thu hồi để
xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chi tiết:
2.1. Trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm tại hiện trường, Tổ chức thực hiện công
tác BT, TĐC có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nội dung gồm:
a. Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
b. Số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp về diện tích,
loại đất, vị trí đất (đối với đất sản xuất nông nghiệp); diện tích, vị trí đất,
khu vực đất, loại đường (đối với đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông
nghiệp xen kẽ, đất sản xuất kinh doanh); diện tích đất công ích của xã; các
loại đất khác (phân chia từng loại đất); đơn giá tính bồi thường
c. Số liệu chi tiết và tổng hợp về
chủng loại, số lượng, diện tích, chất lượng, tỷ lệ % còn lại của tài sản, loại
nhà, cấp nhà, vật kiến trúc, các công trình khác xây dựng trên đất, số lượng mồ
mả; số lượng cây, loại cây: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây rừng trồng, cây
lấy gỗ, cây lấy củi... (trồng theo dự án, trồng riêng lẻ); diện tích, loại cây,
năng suất, sản lượng (đối với cây trồng hằng năm); diện tích, năng suất, sản
lượng muối, con vật nuôi thủy sản (cụ thể từng loại con vật nuôi); đơn giá tính
bồi thường.
d. Số nhân khẩu (đăng ký thường trú, tạm trú
lâu dài tại địa phương), số lao động bị ảnh hưởng (phân chia theo độ tuổi, giới
tính) thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp; số lao động bị ảnh hưởng thuộc khu
vực sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (có hợp đồng lao động), lao động khai
thác biển, dịch vụ nghề cá; lao động đánh bắt hải sản trên sông bị ảnh hưởng bởi dự án
(phân chia độ tuổi, giới tính); số đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp (phân chia:
lao động nông nghiệp; lao động khai thác biển; lao động đánh băt hải sản trên
sông; lao động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp); số đối tượng trợ cấp 01
lần, đối tượng chính sách,...chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng.
đ. Tổng giá trị
bồi thường, hỗ trợ (tổng hợp chung toàn dự án và chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân):
+ Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đai;
tài sản trên đất.
+
Hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư; diện tích đất TĐC được tính hỗ
trợ (cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung).
+ Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp.
+ Hỗ trợ: mất đất sản xuất, ổn định đời
sống, di dời, thuê nhà ở, ... .
+ Các khoản hỗ trợ khác, khen thưởng.
e. Nguồn kinh phí chi trả: Ngân sách Trung
ương, tỉnh, huyện hoặc của nhà đầu tư; thời gian chi trả và hoàn thành việc chi
trả.
g. Danh sách những hộ thuộc diện cho
nợ tiền sử dụng TĐC, số tiền nợ.
h. Việc di dời và tái định cư:
+ Di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư (nếu có), địa điểm di dời.
+ Di dời mồ mả, địa điểm di dời.
+
Địa điểm khu tái định cư; diện tích đất ở tái định cư; diện tích đất ở được
giao (để thay thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề) diện tích đất
nông nghiệp bồi thường cho từng hộ gia đình và toàn dự án; diện tích nhà tái
định cư (nếu có).
+
Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có).
+
Giải pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất nơi tái định cư (nếu có).
2.2. Lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, để người bị thu hồi đất và những người có
liên quan tham gia ý kiến.
b. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, có xác nhận
của đại diện UBND cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu
hồi.
c. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng
góp ít nhất là 20
(hai
mươi) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
2.3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận
ý kiến, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng
góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn
chỉnh và gửi phương án kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Hội đồng thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thẩm định.
b. Trường hợp, còn nhiều ý kiến không
tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển hồ
sơ cho Hội đồng thẩm định phương án bồi thường thẩm định.
2.4. Các hồ sơ, văn bản kèm theo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gởi Hội đồng thẩm định, gồm:
a. Các hồ sơ, văn bản:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Quyết định phê duyệt phương án tổng
thể (bản phô tô).
- Quyết định thu hồi đất tổng thể
(hoặc chi tiết) của cấp có thẩm quyền (bản phô tô).
- Biên bản kiểm kê đất, tài sản trên
đất, các Biên bản thống nhất xác nhận một số nội dung liên quan do Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC, UBND cấp xã, nhà đầu tư, ...thực hiện.
- Sơ đồ hiện trạng nhà và đất bị giải
toả (của từng hộ gia đình nếu có).
- Bảng áp giá bồi thường về đất ở, đất
vườn, ao liền
kề, đất nông nghiệp xen kẽ, đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp (phân
chia từng loại đất) tổng hợp và chi tiết.
- Bảng áp giá bồi thường các loại tài
sản: nhà cửa, vật kiến trúc, công trình; cây trồng, con vật nuôi;....(tổng hợp
và chi tiết).
- Hỗ trợ đào tạo nghề, số người đào
tạo nghề; số người trợ cấp 01 lần; các khoản hỗ trợ (quy định tại Chương chính
sách hỗ trợ), khen thưởng khác.
-
Danh sách số hộ đề nghị cho nợ tiền sử dụng đất; số tiền nợ.
-
Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của nhân dân về phương án bồi thường.
- Các hồ sơ khác có liên quan: Phô tô
hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc quyết định giao đất cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giấy xác nhận nguồn gốc đất của Hội đồng xác
nhận thuộc UBND cấp xã; hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp đặt; hoá
đơn, chứng từ có liên quan; biên bản họp nhân dân (nếu có).
- Phương án tái định cư:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất
tái định cư (theo từng đối tượng) gồm: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại,
số hộ tự tìm đất làm nhà ở (nếu có).
+ Diện tích đất được giao cho từng hộ
gia đình, cá nhân, trong đó chia ra: Diện tích đất ở (đất tái định cư); Diện tích
đất ở được bồi thường để thay thế
đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi (nếu có); diện
tích đất sản xuất nông nghiệp giao lại (cho từng hộ và tổng hợp chung).
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở,
giá cho thuê nhà ở (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định
cư, diện tích đất TĐC được tính hỗ trợ (cho từng hộ gia đình và tổng hợp
chung).
+ Số tiền sử dụng đất do người được
giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải
nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư;
tiền bán nhà tái định cư (nếu có), ...
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi
tái định cư).
2.5. Khi kiểm tra, thẩm định phương án
bồi thường do Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC gởi đến; nếu có những vấn đề
chưa phù hợp với chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định của Nhà nước và tại quy định này, thì Hội đồng thẩm
định có thể tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế; Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC có trách nhiệm giải thích, giải trình, cung cấp hồ sơ có liên quan và
cùng với Hội đồng thẩm định đi kiểm tra, khảo sát thực tế.
2.6. Thẩm định
và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì Hội đồng
thẩm định có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
b. Trường hợp, còn thiếu sót thì Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC có trách nhiệm tiếp tục hoàn thiện phương án
bồi thường và gửi lại Hội đồng thẩm định. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày, kể
từ ngày nhận lại phương án bồi thường, Hội đồng thẩm định trình UBND cùng cấp phê
duyệt.
2.7. Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ
và
tái định cư:
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày, kể
từ ngày nhận được Tờ trình của Hội đồng thẩm định, UBND cùng cấp xem
xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 36. Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện chi trả tiền bồi
thường; thời điểm bàn giao đất đã có quyết định thu hồi; cưỡng chế thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại.
1. Công khai phương án bồi thường đã
được phê duyệt:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ
ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ
biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở
UBND cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; đồng thời
gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người có đất, tài sản
bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ (về đất, tài sản, chính
sách hỗ trợ); về đất tái định cư (diện tích, giá đất) hoặc bố trí nhà tái định
cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian
bàn giao đất bị thu hồi cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC.
2. Thực hiện chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư:
2.1. Sau 05 (năm) ngày, kể
từ ngày gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người có đất bị thu
hồi, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC tiến hành việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ. Khi
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ phải lập danh sách và có ký nhận của từng người
được bồi thường, hỗ trợ (vợ hoặc chồng có tên trong hộ khẩu gia đình). Trường hợp,
người được bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền thay mình, thì người
được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã, nơi người
đó cư trú. Việc chi trả tiền bồi thường thực hiện như sau:
- Chi trả lần I: 80% tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ.
- Chi trả lần II: 20% còn lại sau khi
hộ gia đình, cá nhân đã di dời bàn giao mặt bằng (thời gian cụ thể để chi trả
tiền lần I, lần II do UBND cấp huyện quy định trong Quyết định bồi thường, hỗ
trợ đối với từng hộ gia đình, cá nhân).
2.2. Trường hợp, người bị thu
hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất tái định
cư, thì Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC phải chuyển toàn bộ số tiền chi trả bồi thường
của người đó
vào tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại, có hưởng lãi suất tiền gởi và giữ nguyên
lô đất dự kiến bố trí tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này
(nếu có).
3. Thời điểm bàn giao đất và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của đất đã có quyết định thu hồi.
Trong thời hạn 20
(hai mươi) ngày, kể từ ngày Tổ chức thực hiện công tác BT,
TĐC mời nhận và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được ghi trong Quyết định cho từng hộ gia
đình, cá nhân, thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quyết định thu hồi cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC để giải phóng mặt bằng.
Điều 37.
Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và giải quyết
khiếu nại.
1. Cưỡng chế thu hồi đất:
1.1. Sau khi đã thực hiện
đúng trình tự, thủ tục quy định về thu hồi đất và việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đúng với quy định của pháp luật; đã được lãnh
đạo UBND cấp xã, UBMT Tổ quốc Việt Nam xã, tổ chức chính trị và đoàn thể ở địa
phương, Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC tuyên truyền, vận động thuyết phục,
nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất bị thu hồi cho
Nhà nước, thì UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế theo trình tự quy định của pháp luật.
1.2. Việc cưỡng chế thu
hồi đất được thực hiện khi:
a. Đã thực hiện đầy đủ nội dung theo quy
định tại tiết 1.1, khoản 1, Điều này và đã quá 30 (ba mươi)
ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định, mà người có
đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC.
b. Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.
c. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp, người bị
cưỡng chế từ chối không
nhận
quyết định cưỡng chế, thì Tổ chức
thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi
có đất bị
thu
hồi.
1.3. Sau 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày trực tiếp giao quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm c, tiết 1.2, khoản 1, Điều này, mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất, thì UBND cấp huyện tổ chức lực lượng cưỡng chế thu
hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định bồi thường, hỗ trợ
và
tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất: Việc giải quyết khiếu
nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138, Luật Đất đai; Điều 63, Điều 64, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 38. Mức
thời gian để hoàn thành việc chi trả bồi thường; xử lý đối với trường hợp chi
trả tiền bồi thường chậm.
Mức thời gian để hoàn thành việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cho các đối tượng trong vùng dự án của
mỗi phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối
đa không quá 45 ngày (bao gồm chi trả hai đợt) kể từ ngày ký quyết định, đối
với các dự án đã có đất tái định cư, đã có đầy đủ tiền chi trả bồi thường, quá
thời hạn trên thì xử lý như sau:
1. Bồi thường chậm do Cơ quan, Tổ chức
có trách nhiệm bồi thường chi trả chậm hoặc do Chủ đầu tư chuyển kinh phí không
đủ, làm chậm trễ việc chi trả bồi thường, mà giá đất tại thời điểm bồi thường
do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và tại thời
điểm này nếu có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giá bồi thường,
hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh, thì được bồi thường theo chính sách, đơn
giá mới (nếu chính sách, đơn giá mới có lợi hơn cho người bị thu hồi đất).
Nguồn kinh phí để chi trả bồi thường bổ sung này do Cơ quan, Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC cư hoặc do Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chi trả (nếu lỗi
thuộc về từng cơ quan, tổ chức).
2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi
đất gây ra (phải lập Biên bản làm việc và được các cơ quan liên quan ký xác
nhận), nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu
giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và
không được áp dụng chính sách, đơn giá bồi thường mới (do điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung). Những thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải chịu.
Chương VII.
LẬP DỰ TOÁN KINH PHÍ
CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Lập dự toán chi, định mức chi và báo
cáo quyết toán chi phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí
chuẩn bị hồ sơ địa chính.
1.
Lập dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm các nội dung:
1.1.
Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính
sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối
tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh
tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
1.2.
Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao
gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc, kiểm kê số
lượng nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm
kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính
toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản
khác v.v...
1.3.
Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm: phương
án tổng thể, phương án chi tiết) từ khâu ban đầu tính toán các thiệt hại phải
bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, v.v...
1.4.
Chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và các thành
viên Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp tỉnh.
1.5.
Chi công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết
những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi
thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất (nếu có).
1.6.
Chi thuê Văn phòng, mua sắm trang thiết bị làm việc của Tổ chức thực hiện BT,
TĐC và cơ quan thẩm định (nếu có).
1.7.
Chi in ấn biểu mẫu, văn phòng phẩm, phương tiện, xăng dầu, công tác phí, hội
nghị.
1.8.
Chi lương, phụ cấp, tiền công cho cán bộ công chức; cán bộ cấp xã, tham gia
thực hiện công tác bồi thường. Chi khen thưởng cho cán bộ công chức và các đối
tượng khác có thành tích trong công tác bồi thường; các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.9.
Việc lập dự toán chi trên đây không bao gồm kinh phí cho việc chuẩn bị hồ sơ
địa chính.
2.
Kinh phí chuẩn bị hồ sơ địa chính:
Kinh
phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích
đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của khu đất bị thu hồi mà cơ quan Tài
nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện
chỉnh lý, đo đạc địa chính khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí soạn thảo, ban
hành quyết định thu hồi đất:
2.1.
Đối
với trường hợp thu hồi đất theo dự án: Chủ đầu tư của dự án chi trả
và
quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, được phê duyệt chung trong phương án bồi
thường của từng dự án.
2.2.
Đối
với trường hợp Nhà
nước thu
hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
chưa có dự án đầu tư: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc Tổ
chức phát triển quỹ đất chi trả thì quyết toán vào nguồn kinh phí được giao
của đơn vị.
2.3.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý các khoản chi phí chỉnh lý bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính,...
theo quy định tại khoản 2, Điều này và các quy định khác của pháp luật hiện
hành.
3.
Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.1.
Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như công
tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định tài sản thiệt hại, chi làm
thêm giờ, v.v... thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
3.2.
Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra,
khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và
phê duyệt phương án bồi thường v.v..., thì tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế
phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án mà xây dựng mức chi cụ thể cho phù
hợp với từng nội dung công việc.
3.3.
Đối với tiền lương, tiền công, phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức
thực hiện bồi thường, thì thực hiện theo quy định về chế độ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp có thu.
3.4.
Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, điện, nước, thông tin liên lạc,
hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
3.5.
Trường hợp, Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phải thuê văn phòng để làm việc
thì được chi trả tiền thuê văn phòng, trang thiết bị... theo đơn giá trung bình
thực tế tại địa phương.
Căn
cứ vào dự toán được duyệt, Chủ đầu tư cấp kinh phí cho Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC phải lập đầy đủ chứng từ chi theo qui định hiện hành của
Nhà nước.
4.
Báo cáo quyết toán kinh phí lập, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư:
4.1.
Đối với Tổ chức không chuyên trách (hoặc Hội đồng bồi thường) thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không thường xuyên, thì sau khi kết thúc
công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất là 30 ngày phải báo cáo
quyết toán chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ
quan Tài chính cùng cấp. Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo quy định tại khoản
1, Điều 40 của Quy định này, nếu sử dụng không hết thì được chuyển tiếp để thực
hiện dự án tiếp theo (nếu có dự án giao thực hiện tiếp); trường hợp không có dự
án giao thực hiện tiếp theo, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà
nước.
4.2.
Đối với Tổ chức giao nhiệm vụ chuyên trách (Ban Bồi thường, giải phóng mặt
bằng, Trung tâm phát triển quỹ đất,...): Nguồn kinh phí 1,8% được trích theo
quy định tại khoản 1, Điều 40 của Quy định này, được điều hòa chung để tổ chức
thực hiện cho nhiều dự án. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo định kỳ hằng
năm, được cơ quan tài
chính cùng cấp phê duyệt.
4.3.
Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định tại khoản 1,
khoản 3, Điều 39 của Quy định này và các văn bản khác có liên quan về công tác
lập, chấp hành quyết toán ngân sách và quản lý tài chính - ngân sách theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 40. Kinh phí để chi cho việc lập, thẩm
định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (bao
gồm phương án tổng thể và chi tiết) là 2% trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (trừ trường hợp quy định tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày
30/10/2007 của Bộ Tài chính).
1.
Kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC là
1,80% tính trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Thông tư số
126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính. Mức kinh phí trích nêu
trên được
cân đối
để sử dụng, phục vụ chung cho nhiều dự án trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2.
Kinh phí chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường được tính trên tổng
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt là 0,2% trong đó:
2.1.
Chi cho Hội đồng thẩm định: 0,15%.
2.2.
Chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: 0,05% (dự án do Hội đồng hoặc cơ
quan cấp tỉnh thẩm định).
Đối
với UBND cấp huyện, nếu không có Ban Chỉ đạo thì khoản kinh phí 0,05% được bổ
sung cho hoạt động của Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư hoặc bổ sung cho Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC do UBND cấp huyện
quyết định thành lập.
3.
Một số trường hợp phải thu thêm kinh phí để lập và thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
3.1.
Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thay thế cho phương
án đã được thẩm định
phê duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện mà chính sách, đơn giá bồi thường, giá đất
thay đổi thì mức thu bằng 50% x 2% x Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của phương án thay thế. Kinh phí để chi trả cho việc lập, thẩm định
phương án bồi thường thay thế xử
lý như sau:
a.
Nếu, do Chủ đầu tư triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt,
thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do Chủ đầu tư chi trả.
b.
Nếu, do cơ quan được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đã ký hợp đồng, đã
tiếp nhận đủ tiền chi trả bồi thường do nhà đầu tư, tổ chức chuyển đến), mà
triển khai chậm hoặc không triển khai phương án được phê duyệt,
thì chi phí lập, thẩm định lại phương án do cơ quan được giao nhiệm
vụ lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị để chi trả.
3.2.
Trường hợp, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thẩm định phê
duyệt, nếu chi phí lập phương án nhỏ hơn 500.000 đồng/phương án thì tính đủ
500.000 đồng/phương án; chi phí thẩm định nhỏ hơn 200.000 đồng/phương án, thì
tính đủ 200.000 đồng/phương án.
Chương VIII.
Điều 41. Thành lập
Ban Chỉ đạo; Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng; Hội đồng thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. UBND tỉnh
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ và tái định cư cấp tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do lãnh đạo UBND tỉnh làm
Trưởng ban, lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó ban Thường trực, các Phó ban khác và
thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở, ngành có liên quan,
UBMTTQ Việt Nam tỉnh và UBND địa phương có liên quan. Ban Chỉ đạo có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đề xuất cơ chế, chính sách, giải
pháp, chỉ đạo, điều hành và đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, chăm lo đời sống, giải quyết
việc làm cho nhân dân trong vùng dự án.... Đối với những dự án đầu tư có quy mô
lớn, thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên, nếu xét thấy cần
thiết thì UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo riêng cho từng dự án.
2. UBND cấp huyện quyết định thành lập
Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Hội
đồng Bồi thường), nếu không có Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư chuyên trách hoặc theo dự án. Thành phần của Hội đồng Bồi thường gồm: lãnh
đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo cơ quan Tài chính làm Phó
Chủ tịch Thường trực; các thành viên của Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các
phòng, ban, đơn vị, UBND cấp xã có liên quan, nhà đầu tư (trong đó: Nhà đầu tư
là thành viên thường trực) và đại diện nhân dân của xã có đất bị thu hồi từ một
đến hai người làm thành viên. Chức trách, nhiệm vụ của từng thành viên Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng bồi thường phân công. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp trong cuộc họp có biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng Bồi
thường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 40, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, đồng thời trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này.
3. Thành lập
Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh đạo cơ
quan Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện lãnh đạo của
các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương, v.v...Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định thành lập (gọi tắt là Hội đồng thẩm định
cấp tỉnh); Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện do UBND cấp huyện quyết định thành lập (gọi tắt là Hội đồng thẩm định cấp
huyện), thành phần Hội đồng tương tự như trên. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà
Chủ tịch Hội đồng thẩm định mời thêm đại diện các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan tham gia Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành Quyết định thành
lập Tổ công tác để giúp việc cho Hội đồng.
3.1.Việc thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, như sau:
a. Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có
trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
UBND tỉnh phê duyệt, đối với các trường hợp sau đây:
- Những dự án thu hồi đất liên quan từ
2 huyện, thành phố trở lên.
- Những dự án đầu tư thuộc ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh không phân biệt tổng mức.
- Dự án đầu tư được UBND tỉnh giao đất
hoặc cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Dự án đầu tư được UBND tỉnh
giao doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
b. Hội đồng thẩm định cấp huyện có trách
nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND cấp
huyện phê duyệt, đối với các trường hợp sau đây:
- Các dự án đầu tư thuộc ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã.
- Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện (trừ các dự án
cho thuê đất được UBND tỉnh ủy quyền).
- Các dự án được UBND tỉnh ủy
quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
c. Đối với các dự án đầu tư mà UBND
tỉnh giao cho Ban Quản lý khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển Đô thị
mới Điện Nam - Điện Ngọc thẩm định phương án bồi thường, thì thực hiện theo
quyết định của UBND tỉnh.
3.2. Nội dung thẩm định phương án bồi
thường, gồm:
a. Việc áp dụng cụ thể chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Việc áp dụng giá đất, giá tài sản,
giá cây trồng, con vật nuôi, các chính sách hỗ trợ để tính bồi thường; các
khoản hỗ trợ.
c. Phương án tái định cư.
d. Nguồn kinh phí để chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.3. Các dự án đầu tư có thu hồi đất ở
liên quan đến tái định cư, thì khi lập và trình phương án bồi thường phải bao
gồm phương án tái định cư, Hội đồng thẩm định có quyền từ chối thẩm định, nếu
phương án bồi thường có liên quan đến việc phải bố trí đất tái định cư, nhưng
chưa có đất để bố trí tái định cư; trừ trường hợp có quy định riêng hoặc thực
hiện theo chỉ đạo của UBND cấp có thẩm quyền.
Điều
42. Trách nhiệm của UBND các cấp.
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền,
vận động tổ chức, cá nhân về thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có
liên quan và UBND cấp huyện, Ban Quản lý dự án, nhà đầu tư tổ chức thực hiện
tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kế hoạch hóa công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo bố
trí đủ kinh phí để chi trả (dự án thuộc ngân sách tỉnh). Phân định rõ trách nhiệm,
nguồn vốn thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng
khu tái định cư, khu nghĩa địa tập trung, cơ bản hoàn thành trước khi triển
khai thực hiện dự án đầu tư.
1.3. Phê duyệt giá đất tái định cư,
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đơn giá tài sản, nhà, công
trình; cây trồng, con vật nuôi để tính bồi thường; quy định các mức hỗ trợ và
các giải pháp hỗ trợ tái định cư. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do Hội đồng thẩm định của tỉnh trình.
1.4.Chỉ đạo các cơ quan có liên quan
thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.5. Uỷ quyền cho UBND cấp huyện cưỡng
chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất,
quyết định bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.6. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong lĩnh vực thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền,
vận động tổ chức, cá nhân trong vùng dự án thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn
trực thuộc triển khai công tác thu hồi đất, hướng dẫn thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
a. Đảm bảo kinh phí chi trả bồi thường đối với các dự án
thuộc ngân sách cấp huyện chi trả; huy động các nguồn vốn để
đầu tư xây dựng khu tái định cư, chịu trách nhiệm bố trí tái định cư; phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh về lao động, việc làm; làm việc với nhà
đầu tư về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng để có kế hoạch đào tạo,
giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng dự án; chủ trì làm việc với Nhà đầu
tư để bàn việc góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp.
b. Tuỳ theo yêu cầu và tính chất công việc của công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư mà UBND cấp huyện quyết định thành lập
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc theo từng dự án.
2.2. Chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh thực hiện công tác quy hoạch các
dự án gắn với quy hoạch các loại đất; phương án tạo lập các khu tái định cư,
khu nghĩa địa tập trung tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
2.3. Chỉ đạo
Hội đồng (hoặc Ban) bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (thuộc thẩm quyền); chỉ đạo cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát kinh phí chi trả và kinh phí phục
vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham
mưu, tổng hợp, báo cáo, phản ánh tình hình về thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư hằng quý, năm gởi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
2.5. Tạo điều
kiện thuận lợi và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc phối hợp với Tổ
chức phát triển quỹ đất của tỉnh thực hiện công tác BT, TĐC trên địa bàn.
2.6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền đã được phân cấp, ủy quyền; ban hành quyết định cưỡng chế, phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền và được uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Chính quyền, UBMT Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn thể ở địa phương phối hợp với Hội đồng (hoặc Ban) bồi thường cấp
huyện, Ban Quản lý dự án, Tổ chức phát triển quỹ đất, nhà đầu tư tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án về mục đích thu hồi đất, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; vận động và khuyến khích nhân dân thực hiện
tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; UBMTTQ Việt Nam, các tổ chức
đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của nhân dân, tạo điều kiện và định hướng về việc làm, sử dụng tiền bồi thường
đúng mục đích, có hiệu quả.
3.2.
Quyết định thành lập Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất của hộ gia đình, cá nhân
trong vùng dự án do Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là lãnh
đạo các cơ quan chuyên môn, mặt trận, đoàn thể cấp xã, đại diện người bị thu hồi
đất và có sự tham gia của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. Việc xác
nhận nguồn gốc đất thực hiện theo nguyên tắc tập thể và chịu trách nhiệm tập
thể, Chủ tịch UBND cấp xã là người ký xác nhận đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc xác nhận này.
3.3.
Cử cán bộ của địa phương tham gia, phối hợp với Tổ chức thực hiện công tác BT,
TĐC trong việc kiểm kê, đo đếm tài sản, đất đai; xác định vị trí đất, loại đất
của người có đất bị thu hồi; tham gia giám sát việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bố trí tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị có liên quan thực
hiện việc giải phóng mặt bằng.
3.4.
Quản lý chặt chẽ hộ khẩu, nhân khẩu; quản lý đất đai, mặt bằng hiện trạng sau
khi có quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết dự án đầu
tư được công bố công khai; phổ biến chính sách, chế độ bồi thường rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường quản lý hành chính không để xảy
ra tình trạng xây dựng, cơi nới, chuyển nhượng đất trái phép, giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện của nhân dân tại địa phương thuộc thẩm quyền.
Điều
43. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Tham mưu UBND tỉnh về công tác
quy hoạch các loại đất; chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa
phương xác định nhu cầu sử dụng đất; bố trí đất để sẵn sàng phục vụ các dự án
đầu tư; quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh để bồi
thường cho hộ nhân dân mất đất sản xuất; đất tái định cư; đất nghĩa trang,
nghĩa địa tập trung để quy tập mồ mả.
1.2. Tham mưu xây dựng giá các loại
đất theo quy định hằng năm và giá đất tại các khu tái định cư để làm cơ sở tính
thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc diện bố trí tái định cư.
Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.3. Đôn đốc và hướng dẫn các địa
phương thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý hồ sơ về đất đai; đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tồn đọng hồ sơ về đất đai.
1.4. Hướng dẫn trình tự thủ tục thu
hồi đất, giao đất đối với dự án tổng thể, thu hồi đất giao đất cho các dự án
thành phần; thu hồi đất, giao đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
xác định các loại đất để làm cơ sở cho việc áp giá đất tính bồi thường cho từng
đối tượng.
1.5. Hướng dẫn việc xác định ranh giới
diện tích đất ở, đất vườn, ao liền kề; đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
phân biệt đất nông nghiệp do nhân dân tự khai hoang và đất công ích của cấp xã
để bồi thường, hỗ trợ đúng đối tượng; căn cứ để xác định đất sử dụng trước ngày
18/12/1980; điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường; hướng dẫn
công tác quản lý đất đai trong khu tái định cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho người tái
định cư.
1.6. Hướng dẫn UBND cấp xã về căn cứ,
cơ sở trong việc xác nhận nguồn gốc đất; kiểm tra công tác đo đạc, chỉnh lý,
lập bản đồ giải thửa (đối với các dự án phải thực hiện đo đạc, lập bản đồ) theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
2.1. Là cơ quan chịu trách nhiệm kết
nối giữa người lao động trong vùng dự án với Nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo
nghề; nắm tình hình lao động, việc làm của người lao động trong vùng thực hiện
dự án trên địa bàn từng huyện, thành phố để có kế hoạch đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động khi dự án triển khai.
2.2. Định kỳ làm việc với Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển
Đô thị mới Điện Nam - Điện ngọc, các Ban Quản lý dự án có liên quan, UBND cấp
huyện để nắm tình hình lao động trong vùng dự án; làm việc với các doanh nghiệp
về nhu cầu sử dụng, tuyển dụng lao động, ngành nghề cần đào tạo; tổ chức điều
tra, thống kê lao động, việc làm và đời sống của nhân dân sau khi tái định cư.
2.3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh ưu tiên cho
các đối tượng mất đất sản xuất được vay vốn để giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động.
2.4. Tham mưu ban hành cơ chế hỗ trợ
đào tạo nghề, chính sách việc làm, xây dựng quỹ đào tạo nghề, quỹ hỗ trợ mất
việc làm cho người lao động trong vùng dự án.
2.5. Trình tự giải quyết đào tạo nghề:
Khi có thông báo thỏa thuận địa điểm cho nhà đầu tư; quyết định phê duyệt dự án
có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND cấp huyện,
nhà đầu tư thực hiện:
a. Thống kê số lượng lao động cần đào
tạo, giải quyết việc làm; khả năng nhà đầu tư chấp nhận tuyển dụng, những yêu
cầu về lao động; số lượng, chất lượng về lao động.
b. Có phương án cụ thể về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho người lao động theo hướng đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm của người lao động bị thu hồi đất sản xuất theo hướng:
- Đào tạo nghề theo chế độ đặt hàng.
- Tổ chức đạo tào nghề tại cơ sở sản
xuất kinh doanh để vừa học, vừa làm, đảm bảo cho người lao động có việc làm
ngay.
- Hướng dẫn người lao động tự học
nghề, tự tìm kiếm việc làm.
3. Sở Xây dựng:
3.1. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính hợp
pháp, không hợp pháp của nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng gắn liền với
đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng.
3.2. Hướng dẫn phương pháp tính bồi thường đối với
nhà ở, công trình bị tháo dỡ; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định đơn
giá xây dựng nhà, vật kiến trúc, các công trình gắn liền với đất để tính bồi
thường; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi phát sinh các loại tài sản, công trình
mới và thông báo điều chỉnh đơn giá khi giá cả vật tư, vật liệu ... trên thị trường
biến động tăng cao.
3.3. Hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng khu tái định cư, công tác quy hoạch và bố trí phân lô đất ở tái
định cư.
3.4. Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương có liên quan lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư
phải xem xét các yếu tố về nguồn lực, xử lý môi trường, cảnh quan…; công bố quy
hoạch thực hiện dự án đầu tư; xác định quy mô, vị trí quy hoạch xây dựng các
khu dân cư, khu nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
4.1. Đề xuất và tư vấn kỹ thuật nuôi
trồng các loại cây, con vật nuôi cho nhân dân sau khi tái định cư, tham gia quy
hoạch vùng chuyên canh cây trồng, con vật nuôi gắn với các khu tái định cư để
giúp cho nhân dân tiếp tục phát triển ngành nghề truyền thống; phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng giá các loại đất nông
nghiệp.
4.2. Hướng dẫn xác định định mức, mật
độ cây trồng trên đất; kích thước; chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc; năng suất,
sản lượng các loại cây trồng. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định và xây
dựng đơn giá các loại cây trồng, hoa màu trên đất để tính bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất.
4.3. Hướng dẫn, kiểm tra, xác định mật
độ nuôi trồng thủy sản trong mặt nước ao, hồ; xây dựng đơn giá bồi thường đối
với con vật nuôi thủy sản; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và địa phương có
liên quan xác định mức bồi thường, hỗ trợ đối với ngư lưới cụ, tàu thuyền cho
ngư dân do phải di dời chỗ ở, di dời sang địa điểm khai thác khác hoặc phải
thanh lý ngư lưới cụ.
4.4. Phối hợp với Sở Công thương xây
dựng cơ chế khuyến nông, khuyến công, phát triển ngành nghề và định hướng thị
trường tiêu thụ sản phẩm do nhân dân sản xuất.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
5.2. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư; dự án xây dựng khu tái định cư; dự
án nghĩa trang, nghĩa địa.
5.1. Bố trí nguồn kinh phí trong dự
toán hằng năm, lồng ghép các chương trình dự án đảm bảo đủ kinh phí cho việc
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí để đầu tư xây dựng khu tái
định cư theo phân cấp ngân sách. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan thẩm định năng lực tài chính của Nhà đầu tư trước khi cấp giấy phép đầu
tư.
6. Sở Công thương:
Hướng
dẫn, kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại do phải tháo gỡ, di dời, lắp đặt lại
đối với hệ thống máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất; hệ thống điện và
các tài sản khác, v.v....để tính bồi thường, hỗ trợ. Đối với máy móc, trang
thiết bị; dây chuyền sản xuất đơn vị quản lý trực tiếp lập dự toán chi tiết gởi
Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC, nhà đầu tư thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ, hướng
dẫn nhân dân trong vùng dự án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp theo
cơ chế khuyến công.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai,
Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc:
7.1. Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, các Sở, ngành liên quan của tỉnh trong việc thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi được giao;
chịu trách nhiệm xử lý những phát sinh, vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thuộc địa bàn, khu vực đã được cấp có thẩm quyền giao và
trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
7.2. Có trách nhiệm làm việc với nhà
đầu tư thực hiện dự án trong khu vực về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển
dụng, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành
phố có liên quan tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động.
7.3. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc
việc lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi
địa bàn quản lý.
8. Sở Tài chính:
8.1.Chủ trì phối hợp với các ngành và
địa phương:
a. Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung,
triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình tình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung
ương.
8.2. Phối hợp với: Sở nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường cây trồng, con vật
nuôi; Sở Xây dựng tham mưu xây dựng đơn giá bồi thường về nhà ở, vật kiến trúc,
công trình xây dựng trên đất; Sở Tài nguyên và môi trường về giá các loại đất;
Sở Công thương thẩm định dự toán máy móc, thiết bị phải di dời; Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc bố trí kinh phí từ ngân sách để chi trả bồi thường, hỗ trợ và
xây dựng khu tái định cư.
8.3. Thẩm định các phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm a, tiết 3.1, khoản 3, Điều
41 của Quy định này. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án
thuộc phạm vi Hội đồng cấp tỉnh thẩm định.
8.4. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi thường; kinh phí
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt.
8.5. Thẩm định kinh phí chi trả bồi
thường về đất, hỗ trợ về đất để khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách Nhà nước; thực hiện ghi
thu - ghi chi ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền bồi thường, hỗ
trợ về đất.
8.6. Thẩm định dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng công
trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo
quy định tại Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính,
trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 44.
Trách nhiệm của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; trách nhiệm của nhà đầu tư; hộ gia đình, cá nhân.
1.
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.1. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND
cấp huyện hoặc cơ quan chủ quan giao theo quy định tại Điều 40, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và các nội dung liên quan trực
tiếp đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định của UBND
tỉnh; có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác bồi thường trên địa bàn để
báo cáo UBND, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột
xuất.
2.2. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ; số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất
đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; đối
tượng hỗ trợ được xác lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ cho đối tượng trong vùng dự án, quản
lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2.3. Các buổi tổ chức họp chung nhân
dân trong vùng dự án hoặc làm việc với từng hộ gia đình, cá nhân (nếu có) phải
lập biên bản và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự họp, đại diện của
nhân dân (nếu cuộc họp chung), đại diện hộ gia đình (nếu làm việc riêng với hộ
gia đình).
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
2.1.Cử cán bộ tham gia Tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư với tư
cách là thành viên thường trực.
2.2. Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng thời gian quy định, đảm bảo kinh
phí cho hoạt động của Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC của từng dự án.
2.3. Cam kết tuyển dụng lao động trong
vùng dự án vào làm việc tại doanh nghiệp, đào tạo nghề tại chỗ (nếu có kế
hoạch); cùng với địa phương chăm lo đời sống, giải quyết việc làm cho người lao
động trong vùng thực hiện dự án sau khi tái định cư phù hợp với khả năng và
điều kiện của doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi:
3.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhận bị
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1 của
Quy định này, đã được các cơ quan có thẩm quyền chi trả bồi thường, hỗ trợ và
bố trí tái định cư có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về quyết định
thu hồi đất, quyết định bồi thường, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (nếu bị
cưỡng chế) để bàn giao mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Hộ gia đình, cá nhân phải có kế
hoạch chi tiêu, quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả; người lao động sau khi đào tạo nghề phải tự nâng cao trình độ
tay nghề để đáp ứng yêu cầu của Nhà đầu tư; tự vươn lên tìm kiếm việc làm để
giải quyết đời sống cho cá nhân và gia đình, góp phần ổn định an ninh, trật tự
xã hội tại địa phương.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Tổ
chức thực hiện.
1. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, tùy
theo từng dự án, địa bàn, khu vực có tính đặc thù riêng và những trường hợp
từ thực tế phát sinh chưa có trong quy định này, thì giao UBND cấp huyện chủ
trì phối hợp với Chủ đầu tư và các Sở, Ngành liên quan của tỉnh thống nhất có
văn bản báo cáo UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định riêng về cơ chế bồi thường, hỗ
trợ cho phù hợp.
2. Trường hợp, phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng do
chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện theo quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2, Điều 38 của Quy định này.
3. Các dự án đầu tư có thu hồi đất ở
và phải thực hiện tái định cư, nhưng chưa có phương án tái định cư hoặc chưa có
đất tái định cư, thì chưa giải phóng mặt bằng và không được phép khởi công xây
dựng công trình, trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư hoặc dự
án đầu tư xây dựng công trình mà UBND tỉnh có chỉ đạo riêng và cho phép.
4. Đối với
những dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đang chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây. Riêng, đối với các trường hợp đã chi trả
tiền bồi thường về nhà, công trình, vật kiến trúc nhưng đến thời điểm quyết
định này có hiệu lực thi hành mà địa phương vẫn chưa có đất bố trí tái định cư
để cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở thì được điều chỉnh đơn giá bồi
thường về nhà, công trình, vật kiến trúc theo đơn giá tại quy định này.
Đối với những trường hợp cá biệt, đặc
thù; những trường hợp tồn tại do điều kiện khách quan, giao UBND cấp huyện phối
hợp với nhà đầu tư và các Sở, ngành liên quan của tỉnh, tham mưu trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng trường hợp cụ
thể.
Điều 46. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi cá nhân hoặc
thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định tại Quyết định này,
thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra có thể xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp, vi phạm kèm theo gây thiệt hại về vật chất
thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật./.
PHỤ
LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
A. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ CÁC TÀI
SẢN KHÁC
TT
|
Tên công trình
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
I
|
Nhà ở (kể cả công trình phụ trong
nhà)
|
|
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng
> 1m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1m.
|
1
|
Nhà trệt, móng đá, tường xây 110, kể cả mặt
trước 220, mái ngói, nền xi măng:
|
đ/m2XD
|
|
|
- Ô tơ > 4m
|
-
|
950.000
|
|
- Ô tơ > 3,5m - 4m
|
-
|
900.000
|
|
- Ô tơ > 3m – 3,5m
|
-
|
820.000
|
|
- Ô tơ > 2,5m - 3m
|
-
|
700.000
|
|
- Ô tơ > 2m - 2,5m
|
-
|
630.000
|
|
- Ô tơ ≤ 2m
|
-
|
530.000
|
2
|
Nhà trệt, tường xây 110, kể cả mặt trước
220, mái ngói, nền xi măng, hiên đúc sê nô, có trụ bê tông cốt thép (BTCT):
|
đ/m2XD
|
|
|
- Ô tơ ≥ 3,5m
|
|
980.000
|
|
- Ô tơ < 3,5m
|
-
|
840.000
|
3
|
Nhà rường, khung gỗ (chạm, tiện) tường xây,
mái ngói xưa.
|
đ/m2XD
|
905.000
|
4
|
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ
BTCT, hiên đúc, mái ngói, nền xi măng, tường xây 110 kể cả mặt trước 220.
|
đ/m2XD
|
|
|
- Ô tơ ≥ 3,5m
|
-
|
1.150.000
|
|
- Ô tơ < 3,5m
|
-
|
1.020.000
|
5
|
Nhà trệt, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ
BTCT, mái đúc, nền xi măng, tường 110 kể cả mặt trước 220:
|
đ/m2 XD
|
|
Đối với những nhà có chiều sâu chân móng
> 1,6m thì dùng bảng giá thành phần công việc để tính cho phần > 1,6m.
|
|
- Ô tơ ≥ 3,5m
|
-
|
1.500.000
|
|
- Ô tơ ≥ 3m - < 3,5m
|
-
|
1.380.000
|
|
- Ô tơ < 3m
|
-
|
1.300.000
|
6
|
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ
BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn gỗ, mái ngói, hiên đúc, nền xi
măng.
|
đ/m2 sàn
XD
|
1.210.000
|
7
|
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ
BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền ximăng.
|
đ/m2 sàn
XD
|
1.450.000
|
8
|
Nhà 2 tầng, móng đá, khung, dầm, giằng, trụ
BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền ximăng.
|
đ/m2 sàn
XD
|
1.570.000
|
9
|
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng,
trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng.
|
đ/m2 sàn
XD
|
1.750.000
|
10
|
Nhà 3 tầng trở lên, móng đá, khung, dầm, giằng,
trụ BTCT, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng
|
đ/m2 sàn
XD
|
1.625.000
|
II
|
Nhà có kết cấu đơn giản
|
|
|
|
1
|
Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc
tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền xi măng:
|
đ/m2 XD
|
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m.
|
400.000
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái
<2,6m
|
320.000
|
2
|
Nhà sàn bằng gỗ, mái tôn, tường ván
|
đ/m2 XD
|
400.000
|
|
3
|
Nhà sàn bằng gỗ, phên tranh, tre, nứa lá
|
đ/m2 XD
|
325.000
|
|
4
|
Nhà trệt, sườn tre hoặc các cây loại gỗ tận
dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn (hoặc fibroXM), nền XM:
|
đ/m2 XD
|
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m
|
265.000
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái
<2,6m
|
215.000
|
5
|
Nhà tranh tre, nền láng xi măng:
|
đ/m2 XD
|
|
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái ≥2,6m
|
195.000
|
|
+ Có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái <
2,6m
|
170.000
|
6
|
Gác xếp gỗ (rầm gỗ làm kho chứa)
|
đ/m2 SD
|
90.000
|
|
7
|
Gác lững gỗ (tính cả cầu thang, lang cang)
|
đ/m2
SD
|
450.000
|
|
8
|
Gác lững đúc BTCT (tính cả cầu thang, lang
cang).
* Trường hợp gác lửng có cầu thang, lang
cang xây dựng quy mô, thì căn cứ khối lượng và giá thị trường để tính giá trị
thực tế.
|
đ/m2 SD
|
1.100.000
|
|
III
|
Công trình phụ riêng
biệt không nằm trong nhà
|
|
|
|
1
|
Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá
đền bù tối thiểu đối với nhà xây mái tôn, nền xi măng.
|
đ/m2 XD
|
400.000
|
|
2
|
Nhà trệt, tường xây 110 hoặc 220, móng đá,
mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng.
|
đ/m2 XD
|
650.000
|
|
IV
|
Hầm, bể chứa xây gạch
|
|
|
|
1
|
Hầm vệ sinh có bể tự hoại (1 hầm có từ 2
đến 3 ngăn trở lên)
|
đ/ hầm
|
2.000.000
|
|
2
|
Hầm vệ sinh không có bể tự hoại
|
-
|
900.000
|
|
3
|
Bể nước ngầm sinh hoạt
|
|
|
|
|
- Bể có dung tích ≤ 3m3 (m3
chứa nước)
|
đ/m3
|
315.000
|
|
|
- Từ 3m3 trở lên thì mỗi khối
được cộng thêm 170.000đ/m3
|
|
|
|
4
|
Bể chứa, hồ chứa nước xây nổi, hầm rút, hồ
chứa nước thải tính theo thành phần công việc.
|
|
|
|
V
|
Chuồng chăn nuôi lợn, trâu, bò
|
|
|
|
1
|
Tường xây gạch lững cao 0,6m, mái ngói, nền
xi măng (kể cả móng bó hè).
|
đ/m2 XD
|
300.000
|
|
2
|
Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt.
|
-
|
200.000
|
|
3
|
Che bằng gỗ, mái lợp tôn.
|
-
|
120.000
|
|
4
|
Chuồng có kết cấu đơn giản.
|
-
|
70.000
|
|
VI
|
Nhà
kho
|
|
|
|
1
|
Nhà kho, khung sắt lắp ghép kiểu khung
Tiệp, khung Mỹ
|
đ/m2 XD
|
|
|
|
- Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê
tông
|
-
|
680.000
|
|
|
- Mái tôn, tường tôn bao che, nền bê tông
|
-
|
500.000
|
|
|
- Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường bao
che, nền bê tông
|
-
|
315.000
|
|
2
|
Nhà kho, nhà xưởng thông thường, khung sắt
hoặc gỗ, mái tôn, tường xây, nền bê tông
|
-
|
630.000
|
|
VII
|
Gara
ô tô
|
|
|
|
1
|
Mái tôn, tường xây, nền bê tông
|
đ/m2 XD
|
650.000
|
|
2
|
Nhà để xe mái tôn, khung sắt, nền xi măng
|
-
|
350.000
|
|
VIII
|
Vật
kiến trúc
|
|
|
|
1
|
Giếng nước xây có đường kính ≤ 60cm
|
đ/cái
|
900.000
|
|
|
- Giếng nước xây có đường kính > 60cm -
≤ 80cm
|
-
|
1.300.000
|
|
|
- Giếng nước xây có đường kính > 80cm -
≤100cm
|
-
|
1.900.000
|
|
|
- Giếng nước xây có đường kính >100cm
|
-
|
2.300.000
|
|
|
- Các mức giá trên là tính cho giếng có độ
sâu ≤5m, đối với các giếng có độ sâu > 5 - 10m cộng thêm 100.000đ/msâu,
nếu sâu trên 10m thì tính thêm 150.000đ/msâu.
|
|
|
|
2
|
Giếng đất.
|
-
|
300.000
|
|
3
|
Giếng đóng gắn bơm tay (có nền xi măng tối
thiểu 2m x 2m).
|
-
|
900.000
|
|
4
|
Giếng đóng gắn máy bơm điện.
|
-
|
650.000
|
|
5
|
Hầm Bioga (tối đa không quá 6.500.000đ/hầm)
|
đ/m3
|
1.250.000
|
|
6
|
Móng, trụ xây gạch và tường rào xây 110 cao
1,2m.
|
đ/mdài
|
200.000
|
|
|
- Cứ 10cm thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m - 1,8m
thì giảm hoặc tăng 10.000đ/md. Trường hợp xây thấp hơn 0,5m thì tính khối
lượng xây thực tế.
|
|
|
|
|
- Từ 1,8m trở lên cứ 10cm thì tăng thêm
15.000đ/mdài
|
|
|
|
7
|
Mương thoát nước nội bộ
|
đ/mdài
|
|
|
|
- Mương bê tông sâu 0,8m, rộng 0,8m
|
-
|
125.000
|
|
|
- Mương bê tông sâu 0,5m, rộng 0,5m
|
-
|
|
|
8
|
Khối lượng đất đào, đắp kênh, mương thuỷ
lợi phục vụ tưới tiêu nông nghiệp (thực tế nếu có) tính theo đơn giá XDCB tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường phải lập thành biên bản,
có ký xác nhận của Tổ chức Bồi thường, UBND cấp xã, Nhà đầu tư, đơn vị có
liên quan
|
|
|
|
9
|
Sân bãi
|
|
|
|
|
- Sân đá cấp phối.
|
đ/m2
|
45.000
|
|
|
- Sân bê tông đá dăm.
|
-
|
60.000
|
|
|
- Sân gạch thẻ.
|
-
|
32.000
|
|
|
- Sân gạch vỡ trên láng vữa ximăng.
|
-
|
45.000
|
|
|
- Sân bãi đất đầm chặt.
|
-
|
20.000
|
|
10
|
Đường nội bộ
|
|
|
|
|
- Đường cấp phối đá dăm dày 15-20cm
|
đ/m2
|
50.000
|
|
|
- Đường thâm nhập nhựa dày 7-10cm
|
-
|
75.000
|
|
|
- Đường bê tông XM dày 10cm
|
-
|
70.000
|
|
|
- Đường đất đầm chặt
|
-
|
20.000
|
|
11
|
Mồ, mã
|
|
|
|
|
- Mộ đất không có bia
|
đ/cái
|
450.000
|
|
|
- Mộ đất có bia
|
-
|
550.000
|
|
|
- Mộ xây có nấm mộ rộng 0,65m
Trường hợp tăng, giảm 5cm thì tính tăng
thêm hoặc giảm bớt 100.000đồng.
|
-
|
1.200.000
|
|
|
Trường hợp mộ có nhiều hài cốt thì hài cốt
thứ hai trở đi tính thêm 250.000đ/hài cốt.
|
|
|
|
12
|
Các thành phần công việc của đình, miếu
|
|
|
|
|
- Tranh vẽ trên tường
|
đ/m2
|
100.000
|
|
|
- Rồng đắp bằng mãnh chén, mãnh thuỷ tinh
cao 0,2m, dài 2m, trường hợp dài hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ
100.000đồng
|
đ/con
|
1.900.000
|
|
|
- Kỳ lân cao 0,3m, dài 0,6m; trường hợp dài
hơn hoặc ngắn hơn 10cm thì cộng hoặc trừ 20.000đồng
|
-
|
450.000
|
|
|
- Hình đắp nổi bằng xi măng có sơn màu
|
đ/m2
|
150.000
|
|
|
- Rồng đắp nổi trên cột mình cao 0,2m
|
đ/con
|
1.000.000
|
|
|
- Mặt nguyệt đường kính cao 20-40cm (có
thủy tinh ở giữa)
|
đ/cái
|
200.000
|
|
13
|
Hỗ trợ di chuyển:
|
|
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng
hồ điện 1 pha.
|
đ/cái
|
400.000
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng
hồ điện 3 pha
|
-
|
1.000.000
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt đồng
hồ nước sinh hoạt (1 đồng hồ/ hộ)
|
-
|
400.000
|
|
|
- Di chuyển lắp đặt
truyền hình cáp
|
đ/hộ
|
150.000
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện
nổi: 1 % giá trị nhà
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước
nổi: 1 % giá trị nhà
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống điện
ngầm: 2 % giá trị nhà
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ hệ thống nước
ngầm: 2 % giá trị nhà
|
|
|
|
|
(Giá trị nhà bao gồm:
nhà, các kết cấu trong nhà và các công trình khác)
|
|
|
|
14
|
Đối với các công trình, vật kiến trúc không
quy định trong bảng phụ lục này thì căn cứ vào kiểm kê thực tế để xác định
mức giá đền bù cụ thể cho hợp lý và đưa vào mục riêng khi lập phương án bồi
thường.
|
|
|
|
IX
|
Ghi chú
|
|
|
|
1
|
Các nhà có cấu trúc như
mục I - II nhưng thay đổi một số kết cấu thì được tính như sau:
|
|
|
|
|
- Mái ngói cộng thêm
|
đ/m2 XD
|
40.000
|
|
|
- Mái giấy dầu hoặc bằng
cao su tính giảm
|
-
|
30.000
|
|
|
- Tường cốt ép tính giảm
(so với tường ván)
|
-
|
30.000
|
|
|
- Nền gạch thẻ tính giảm
(so với nền XM)
|
-
|
10.000
|
|
|
- Nền đất tính giảm (so
với nền XM)
|
-
|
50.000
|
|
2
|
- Chênh lệch của nhà có
tường xây 220 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau).
|
đ/m2 XD
|
80.000
|
|
|
- Chênh lệch của nhà có
tường xây 150 và xây tường 110 (các kết cấu khác giống nhau)
|
-
|
45.000
|
|
3
|
Nhà ở, làm việc lát gạch
hoa tính tăng
|
đ/m2
|
60.000
|
|
4
|
Nhà ở, làm việc lát gạch
men tính tăng
|
-
|
110.000
|
|
5
|
Nhà ở, làm việc lợp tôn
kẽm tính giảm
|
-
|
35.000
|
|
6
|
Nhà ở, làm việc lợp tôn
Fibro tính giảm
|
-
|
45.000
|
|
7
|
- Đối với nhà có tường
chưa tô, trát vữa ximăng thì tính giảm giá trị phần diện tích chưa tô, trát
theo đơn giá thành phần công việc.
|
|
|
|
8
|
- Nhà xây móng đá ong
tính tương đương với nhà xây móng đá hộc.
- Các lọai nhà dựng vách cốt ép, vách phênh
tre, vách tôn tận dụng: tính cùng một đơn giá
|
|
|
|
B. ĐƠN GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
TT
|
Thành phần công việc
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
1
|
Xây móng đá hộc vữa XM M50
|
đ/m3
|
420.000
|
|
2
|
Xây móng gạch thẻ
|
-
|
700.000
|
|
3
|
Xây tường gạch thẻ
|
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m
|
-
|
750.000
|
|
|
- Có chiều cao tường <4m
|
-
|
700.000
|
|
4
|
Tường xây gạch ống
|
|
|
|
|
- Có chiều cao tường ≥ 4m
|
-
|
650.000
|
|
|
- Có chiều cao tường < 4m
|
-
|
620.000
|
|
5
|
Xây trụ gạch thẻ
|
-
|
800.000
|
|
6
|
Bê tông gạch vỡ (M50)
|
-
|
200.000
|
|
7
|
Bê tông đá dăm (M50)
|
-
|
500.000
|
|
8
|
Bê tông móng
|
-
|
1.500.000
|
|
9
|
Bê tông cột
|
|
|
|
|
- Chiều cao ≥ 4m
|
-
|
2.650.000
|
|
|
- Chiều cao < 4m
|
-
|
2.600.000
|
|
10
|
Bê tông cốt thép, xà, dầm, giằng có thép
|
-
|
2.400.000
|
|
11
|
Bê tông cốt thép sàn, cầu thang
|
-
|
2.400.000
|
|
12
|
Bê tông cốt thép lanh tô, ô văng
|
-
|
900.000
|
|
13
|
Trát tường
|
|
|
|
14
|
- Chiều cao ≥ 4m
|
đ/m2
|
20.000
|
|
15
|
- Chiều cao <4m
|
-
|
15.000
|
|
16
|
Láng đá mài
|
-
|
115.000
|
|
17
|
Trát đá rửa
|
-
|
70.000
|
|
18
|
Láng nền sàn đánh màu
|
-
|
15.000
|
|
19
|
Sơn vôi matic
|
-
|
30.000
|
|
20
|
Sơn vôi không matic
|
-
|
15.000
|
|
21
|
Sơn gai
|
-
|
35.000
|
|
22
|
Sơn sắt các loại
|
-
|
15.000
|
|
23
|
Trần cốt ép
|
-
|
50.000
|
|
24
|
Trần corton
|
-
|
56.000
|
|
25
|
Trần tôn hạt mè
|
-
|
70.000
|
|
26
|
Trần ván ép dán giấy Trung quốc
|
-
|
100.000
|
|
27
|
Trần + gỗ trang trí
|
-
|
205.000
|
|
28
|
Ván ép bọc ximili
|
-
|
125.000
|
|
29
|
Trần + tường ván ép dán formica
|
-
|
115.000
|
|
30
|
Trần lamri nhựa
|
-
|
90.000
|
|
31
|
Trần khung nhôm thạch cao
|
-
|
115.000
|
|
32
|
Trần khung nhôm sợi thuỷ tinh cách nhiệt
|
-
|
125.000
|
|
33
|
Trần ván ép hoặc carton mỹ
|
-
|
85.000
|
|
34
|
Trần nhựa cỡ 50cm x 50cm
|
-
|
95.000
|
|
35
|
Trần xốp khung nhôm
|
-
|
85.000
|
|
36
|
Gạch men ốp, lát
|
-
|
115.000
|
|
37
|
Tường ốp bằng đá chẻ
|
-
|
40.000
|
|
38
|
Gạch đá ốp, lát
|
-
|
140.000
|
|
39
|
Chái lợp ngói
|
-
|
120.000
|
|
40
|
Chái lợp tôn fibroximăng
|
-
|
50.000
|
|
41
|
Chái giấy dầu
|
-
|
30.000
|
|
42
|
Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển lắp
dựng lại.
|
|
|
|
|
- Chái tôn
|
đ/m2 XD
|
25.000
|
|
|
- Sân lát đan bê tông có tráng xi măng
|
đ/m2 XD
|
15.000
|
|
|
- Sân lát bê tông nhựa
|
đ/m2 XD
|
15.000
|
|
|
- Lambri nhôm ốp tường
|
đ/m2
|
20.000
|
|
|
- Mái hiên nhôm di đông
|
đ/m2
|
10.000
|
|
|
- Kính ốp trụ, tường
|
đ/m2
|
30.000
|
|
|
- Hàng rào thép gai
|
đ/m2
|
10.000
|
|
|
- Lưới B40
|
đ/m2
|
10.000
|
|
|
- Hòn non bộ cảnh
|
đ/m3
|
350.000
|
|
Ghi chú: Các loại công trình, hạng mục chưa có
trong Phụ lục (A,B) trên đây, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện
công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và cơ quan liên quan xác định đơn giá
bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành
biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định
của mình, đồng thời lập thành danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt./.
PHỤ LỤC SỐ
02
ĐƠN
GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI, HOA MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Các loại cây cối,
hoa màu
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Ghi chú
|
|
|
I
|
Cây ăn quả, cây lâu năm
|
|
|
|
|
1
|
Dừa
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
220.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm) hay cây con
|
-
|
11.000
|
|
|
2
|
Mít, me
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
220.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
90.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Mới trồng (< 2m)
|
-
|
5.500
|
|
|
3
|
Cam, chanh, quýt, bưởi
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
160.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
54.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm)
|
-
|
5.500
|
|
|
4
|
Mận, hồng, mãng cầu, táo, cốc, ổi
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
160.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm)
|
-
|
5.500
|
|
|
5
|
Gấc, chanh dây
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
27.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm)
|
-
|
5.500
|
|
|
6
|
Quật trồng trên đất
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây cao trên 2m
|
-
|
100.000
|
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 1m đến 2m
|
-
|
70.000
|
|
|
|
- Cây có chiều cao từ 0,5m đến <1m
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Cây có chiều cao <0,5m
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Cây mới giâm
|
-
|
2.000
|
|
|
7
|
Xoài, vú sữa, nhãn, bơ, sabuchê, măng cụt,
vải, sầu riêng, chôm chôm
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác kính cây là: cách mặt đất 0,5m
|
|
|
- Cây có đk > 30cm
|
-
|
270.000
|
|
|
- Cây có đk từ 15cm-30cm
|
-
|
220.000
|
|
|
- Cây có đk từ 10cm -<15cm
|
-
|
130.000
|
|
|
- Cây có đk từ 5cm -<10cm
|
-
|
65.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm -<5cm
|
-
|
43.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 2cm -<3cm
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
5.500
|
|
|
|
Riêng xoài ghép, sabuchê chiết cành dâm
trên đất hỗ trợ di chuyển 2.200đ/cây
|
|
|
|
|
8
|
Chay, khế , lựu, chùm ruột, vã
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
75.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
43.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
9
|
Bồ kết
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
75.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Trồng được 1-2 năm
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
5.500
|
|
|
10
|
Ô ma, thị
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
54.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
16.000
|
|
|
|
- mới trồng được 1-2 năm
|
-
|
5.500
|
|
|
|
- Cây con
|
-
|
2.500
|
|
|
11
|
Lòng bong
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đã có quả (hoặc có đường kính >10cm)
|
-
|
270.000
|
|
|
- Chưa có quả (hoặc có đường kính từ 5-10cm)
|
-
|
96.000
|
|
|
- Cây có đường kính từ 1-<5cm
|
-
|
27.000
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
5.500
|
|
12
|
Bồ quân, dâu đất
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
96.000
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
27.000
|
|
|
-Chưa có quả (có đường kính từ 1,5-5cm)
|
-
|
5.500
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
13
|
Chuối
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả thu hoạch tốt
|
-
|
6.000
|
|
|
|
- Mới có quả chưa thu hoạch được
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
|
Đối với chuối tiêu nhân 1,5 lần các mức giá
trên
|
|
|
|
|
14
|
Đu đủ
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
43.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
15
|
Thanh long
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
64.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
16
|
Cau
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
160.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Cây non cao trên
1 m - 2m
|
-
|
43.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
11.000
|
|
|
17
|
Đào lộn hột
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Cây có đk > 30cm
|
-
|
270.000
|
|
|
- Cây có đk từ 15-30cm
|
-
|
220.000
|
|
|
- Cây có đk từ 5-<15cm
|
-
|
110.000
|
|
|
- Cây có đk từ 3-<5cm
|
-
|
54.000
|
|
|
- Cây có đk từ 2-<3cm
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm)
|
-
|
3.500
|
|
|
18
|
Cà phê
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
54.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
11.000
|
|
|
19
|
Chè
|
|
|
|
|
|
a - Cây chè trồng xen trong vườn nhà
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
30.000
|
|
|
|
- Đang thu hoạch
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
4.000
|
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
9.000
|
|
|
20
|
Dâu lấy lá
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Đang thu hoạch
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
21
|
Chè tàu (trồng làm hàng rào)
|
đ/mdài
|
5.500
|
|
|
22
|
Dâm bụt (trồng làm hàng rào)
|
đ/mdài
|
5.500
|
|
|
23
|
Cà ri (điều màu)
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
86.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
32.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
24
|
Dầu trẩu, dầu lai
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Cây có đk > 15cm
|
-
|
54.000
|
|
|
- Cây có đk từ 5-15cm
|
-
|
16.000
|
|
|
- Cây có đk từ 2-<5cm
|
-
|
5.500
|
|
|
- Mới trồng (có đk <2cm)
|
-
|
2.000
|
|
25
|
Ngâu
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây
> 2m
|
-
|
250.000
|
|
|
|
- Có bông, thu hoạch, đường kính tán cây
> 1,5 - 2m
|
-
|
160.000
|
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây từ 1m - 1,5m
|
-
|
110.000
|
|
|
|
- Có bông, đường kính tán cây < 1m
|
-
|
43.000
|
|
|
|
- Chưa có bông, đường kính tán cây < 1m
|
-
|
16.000
|
|
|
|
- Mới trồng (<1 năm)
|
-
|
2.500
|
|
|
26
|
Lài
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
16.000
|
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
3.500
|
|
|
27
|
Thuốc nam
|
|
|
|
|
|
- Loại trồng theo bụi
|
đ/bụi
|
3.500
|
|
|
|
- Loại trồng theo diện tích
|
đ/m2
|
7.500
|
|
|
28
|
Thuốc lá
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây thu hoạch tốt
|
-
|
4.500
|
|
|
|
- Cây trong thời gian cơi cành
|
-
|
3.000
|
|
|
|
- Cây trong thời kỳ lên hàng
|
-
|
2.000
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 1 vụ
|
-
|
1.500
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch 2 vụ, cây mới trồng
|
-
|
1.000
|
|
|
29
|
Trầu (Trầu không) trồng chói hoặc khóm ở bờ
tường.
|
đ/chói
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
21.000
|
|
|
|
- Chuẩn bị thu hoạch
|
-
|
11.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.500
|
|
|
30
|
a- Tiêu trồng chói (chói bằng cây hoặc
bêtông)
|
đ/chói
|
|
|
|
|
- Đã có quả, thu hoạch tốt (cao >2,4m)
|
-
|
200.000
|
|
|
|
- Đã có quả (cao >2,4m)
|
-
|
150.000
|
|
|
|
- Sắp có quả (cao từ 0,5-2,4m)
|
-
|
90.000
|
|
|
|
- Mới trồng (cao < 0,5m)
|
-
|
30.000
|
|
|
|
b- Tiêu trồng ụ (tối thiểu 50 dây / 1 ụ)
|
đ/ ụ
|
|
|
|
|
- Có quả
|
-
|
1.300.000
|
|
|
|
- Chưa quả
|
-
|
900.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
430.000
|
|
|
31
|
Bạch đàn, dương liễu, trâm, sưa, xà cừ, keo
lá tràm, mù u, sầu đông, mức (lậc mất)
|
|
|
|
|
|
a-Trồng không theo thiết kế dự án,chương
trình hoặc trồng xen trong vườn nhà
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây có đk 30cm trở lên (công chặt)
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 15-<30cm
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5-<15cm
|
-
|
15.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 1cm - <5cm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Cây mới trồng
|
-
|
1.000
|
|
|
|
b- Rừng bạch đàn, dương liễu, keo lá tràm,
keo lai trồng theo thiết kế quy hoạch dự án, chương trình
|
đ/ha
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1
|
-
|
6.500.000
|
|
|
|
- Năm thứ 2
|
-
|
2.700.000
|
|
|
- Năm thứ 3
|
-
|
2.400.000
|
|
|
- Năm thứ 4
|
-
|
1.900.000
|
|
|
- Năm thứ 5
|
-
|
380.000
|
|
|
- Năm thứ 6
|
-
|
380.000
|
|
|
- Năm thứ 7 (công chặt)
|
-
|
1.400.000
|
|
|
c- Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần
thứ nhất
|
đ/ha
|
|
|
|
|
- Năm thứ 1
|
-
|
3.250.000
|
|
|
|
- Năm thứ 2
|
-
|
2.400.000
|
|
|
|
- Năm thứ 3
|
-
|
1.900.000
|
|
|
|
- Năm thứ 4
|
-
|
380.000
|
|
|
|
- Năm thứ 5
|
-
|
380.000
|
|
|
|
- Năm thứ 6
|
-
|
380.000
|
|
|
|
- Năm thứ 7 (công chặt)
|
-
|
1.400.000
|
|
|
|
d- Rừng tái sinh lần thứ hai trở lên không
bồi thường (trồng theo chương tình, dự án)
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
1- Vị trí để xác định đường kính của cây:
cách mặt đất 0,5m.
|
|
|
2- Đối với cây tái sinh thì cách xác định
đường kính của cây là đo theo gốc cây mới tái sinh.
|
|
|
3- Cách tính: Năm thứ 1 tính bồi thường
theo đơn giá của năm thứ 1; từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 được tính bồi thường
theo đơn giá của năm đó và được cộng luỹ kế đơn giá của những năm trước đó,
Ví dụ: Giá 1 ha rừng tái sinh của năm thứ 6 là: 8.690.000 đ (giá của năm thứ
6: 380.000đ/ha cộng (+) luỹ kế từ năm thứ 1 đến năm thứ 5: 8.310.000 đ/ha =
8.690.000 đ/ha); năm thứ 7 không bồi thường, chỉ hỗ trợ công chặt.
|
|
32
|
Kiền kiền, cây sao đen
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm
|
-
|
130.000
|
|
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10
năm
|
-
|
120.000
|
|
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến
dưới 7 năm
|
-
|
80.000
|
|
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến
dưới 5 năm
|
-
|
40.000
|
|
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-<3 năm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Mới trồng < 1 năm
|
-
|
5.000
|
|
|
33
|
Tếch
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm
|
-
|
140.000
|
|
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 7 đến 10
năm
|
-
|
120.000
|
|
|
- Đường kính từ 6 đến < 9cm, từ 5 đến 7
năm
|
-
|
80.000
|
|
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến
5 năm
|
-
|
50.000
|
|
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-3 năm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Mới trồng < 1 năm
|
-
|
5.000
|
|
|
34
|
Quế
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trên 12 năm
|
-
|
400.000
|
|
|
- Đường kính từ 9cm đến 11cm, từ 10 đến 12
năm
|
-
|
385.000
|
|
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 7 đến
dưới 10 năm
|
-
|
250.000
|
|
|
- Đường kính < 6cm, từ 5-<7 năm
|
-
|
180.000
|
|
|
- Đường kính < 4cm, từ 3-<5 năm
|
-
|
80.000
|
|
|
|
- Cây 1-<3 năm
|
-
|
30.000
|
|
|
|
- Dưới 1 năm
|
-
|
10.000
|
|
|
35
|
Dó
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đường kính > 11cm, trồng trên 10 năm
|
-
|
200.000
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Đường kính =< 11cm, trồng trên 10 năm
|
-
|
160.000
|
|
|
- Đường kính từ 9cm đến dưới 11cm, từ 7 đến
10 năm
|
-
|
120.000
|
|
|
- Đường kính từ 6cm đến < 9cm, từ 5 đến
dưới 7 năm
|
-
|
60.000
|
|
|
- Đường kính từ 3cm đến < 6cm, từ 3 đến
5 năm
|
-
|
25.000
|
|
|
- Đường kính < 3cm, từ 1-<3 năm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Mới trồng (< 1 năm)
|
-
|
5.000
|
|
|
36
|
Thông lấy nhựa
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Cây có đk 30 cm trở lên
|
-
|
150.000
|
|
|
- Cây có đk từ 15-30cm
|
-
|
70.000
|
|
|
- Cây có đk từ 5-<15cm
|
-
|
20.000
|
|
|
- Cây có đk <5cm
|
-
|
5.000
|
|
37
|
Tr'Đin và cây T'vạc
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch
|
-
|
150.000
|
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch
|
-
|
70.000
|
|
|
|
- Cây mới trồng
|
-
|
5.000
|
|
|
38
|
Cao su
|
đ/ha
|
|
|
|
|
- Cây đến 1 năm
|
-
|
18.500.000
|
|
|
|
- Cây đến 2 năm
|
-
|
7.400.000
|
|
|
|
- Cây đến 3 năm
|
-
|
5.300.000
|
|
|
|
- Cây đến 4 năm
|
-
|
5.000.000
|
|
|
|
- Cây đến 5 năm
|
-
|
4.600.000
|
|
|
|
- Cây đến 6 năm
|
-
|
4.000.000
|
|
|
|
- Cây đến 7 năm
|
-
|
4.000.000
|
|
|
|
- Cây đến 8 năm
|
-
|
4.000.000
|
|
|
|
- Cây đến 9 năm
|
-
|
4.000.000
|
|
|
39
|
Bông vải
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đã có bông
|
-
|
4.500
|
|
|
|
- Chưa có bông
|
-
|
3.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.000
|
|
|
40
|
Lấy củi (so đũa, bời lời, gòn, bàng, phượng
vĩ, trứng cá...)
|
đ/cây
|
|
Vị trí để xác định đường kính cây là: cách
mặt đất 0,5m
|
|
|
- Cây có đk 30cm trở lên (công chặt)
|
-
|
10.000
|
|
|
- Cây có đk từ 15-30cm
|
-
|
15.000
|
|
|
- Cây có đk từ 5-15cm
|
-
|
10.000
|
|
|
- Cây có đk <5cm
|
-
|
5.000
|
|
41
|
Cây phượng (hoè)
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Có hoa
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Chưa có hoa
|
-
|
15.000
|
|
|
|
- Cây con
|
-
|
2.000
|
|
|
42
|
Cỏ trồng kiểng (cỏ Nhật)
|
đ/m2
|
20.000
|
|
|
43
|
Hoa trồng chuyên canh
|
đ/m2
|
15.000
|
|
|
44
|
Mai vườn
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây có đk > 10cm
|
-
|
200.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5cm-10cm
|
-
|
150.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm-<5cm, cao >1m
|
-
|
80.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 3cm -<5cm, cao <1m
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 2cm -<3cm, cao 0,5m
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Cây có đk <2cm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Cây con mới trồng
|
-
|
2.000
|
|
|
45
|
Cây cảnh
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Trồng trong chậu từ 70cm trở lên (công
vận chuyển)
|
-
|
30.000
|
|
|
|
- Cây cảnh trong chậu từ 50cm đến dưới 70cm
(công vận chuyển)
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Cây trong chậu từ 30cm đến dưới 50cm (công
vận chuyển)
|
-
|
8.000
|
|
|
|
- Cây trong chậu từ 10cm đến dưới 30cm (công
vận chuyển)
|
-
|
2.000
|
|
|
|
- Trồng dưới đất (theo giá trị từng loại
cây)
|
-
|
5.000-20.000
|
|
|
|
- Cây cảnh cổ thụ trồng đất (theo giá trị
và đường kính, chiều cao từng loại)
|
-
|
30.000-100.000
|
|
|
46
|
Dừa nước
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây nhỏ (chưa thu hoạch)
|
-
|
2.000
|
|
|
|
- Cây đã thu hoạch
|
-
|
4.000
|
|
|
47
|
Nhàu
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây có quả
|
-
|
50.000
|
|
|
|
- Cây chưa quả
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Cây nhỏ (dưới 1 năm)
|
-
|
2.000
|
|
|
48
|
Cây lá cọ
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Cây chưa thu hoạch
|
-
|
5.000
|
|
|
49
|
Cỏ voi
|
đ/m2
|
1.500
|
|
|
50
|
Trảy
|
đ/cây
|
2.000
|
|
|
51
|
Trúc
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên
|
-
|
5.000
|
|
|
|
- Cao < 3m
|
-
|
2.500
|
|
|
52
|
Tre
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây có đk >10cm
|
-
|
10.000
|
|
|
|
- Cây có đk từ 5-10cm
|
-
|
7.000
|
|
|
|
- Cây có đk <5cm
|
-
|
3.000
|
|
|
53
|
Nứa
|
|
|
|
|
|
- Nứa bụi lớn
|
đ/bụi
|
50.000
|
|
|
|
- Nứa bụi nhỏ
|
đ/bụi
|
30.000
|
|
|
54
|
Tre chuyên lấy măng
|
đ/bụi
|
|
|
|
|
- Đã cho măng
|
-
|
70.000
|
|
|
|
- Chưa cho măng
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Còn nhỏ
|
-
|
15.000
|
-
|
|
55
|
Mây sợi
|
đ/dây
|
|
|
|
|
- Mây rắc
|
-
|
500
|
|
|
|
- Mây nước
|
-
|
1.000
|
|
|
56
|
Lồ ô
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cao từ 3m trở lên
|
-
|
5.000
|
|
|
|
- Cao < 3m
|
-
|
3.000
|
|
|
57
|
Sâm ba kích
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Cây đến tuổi thu hoạch (công thu hoạch)
|
-
|
3.500
|
|
|
|
- Chưa đến tuổi thu hoạch
|
-
|
20.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
3.000
|
|
|
II
|
Cây lương thực, thực phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Rau muống, lá dứa và các loại rau khác có
giá trị tương đương
|
đ/m2
|
6.500
|
|
|
2
|
Rau lang, rau môn nước, rau dền, rau ngót,
môn nước, diếp cá, mồng tơi, lá lót, rau răm và các loại rau tương đương
|
đ/m2
|
5.500
|
|
|
3
|
Xà lách , bắp cải, cải, hành, baro, rau
thơm, môn bạc hà, râu cần
|
đ/m2
|
10.500
|
|
|
4
|
Sen
|
đ/m2
|
6.500
|
|
|
5
|
Lúa
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Lúa 1 vụ
|
-
|
2.500
|
|
|
|
- Lúa 2 vụ
|
-
|
3.500
|
|
|
|
- Lúa giống (tính 1 vụ)
|
-
|
5.000
|
|
|
6
|
Đậu xanh, đậu đen, lạc, vừng
|
đ/m2
|
3.000
|
|
|
7
|
Khoai lang, sắn (lấy
củ)
|
đ/m2
|
2.500
|
|
|
8
|
Sắn dây, củ từ, môn, bình tinh, khoai mỡ
|
đ/m2
|
3.000
|
|
|
9
|
Ngô chưa thu hoạch
|
đ/m2
|
3.000
|
|
|
10
|
Ớt
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Có quả
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Chưa quả
|
-
|
2.500
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
1.500
|
|
|
11
|
Mía nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
a- Mía trồng đơn lẻ trong vườn
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên
|
-
|
1.500
|
|
|
|
- Dưới 5 đốt
|
-
|
1.000
|
|
|
|
b- Mía trồng thành đám
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đã có 5 đốt trở lên
|
-
|
4.000
|
|
|
|
- Dưới 5 đốt
|
-
|
2.000
|
|
|
12
|
Thơm
|
|
|
|
|
|
a- Trồng đơn lẻ
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch
|
-
|
2.500
|
|
|
|
- Thơm mới trồng
|
-
|
500
|
|
|
|
b- Trồng thành vườn đồi
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đang thu hoạch
|
-
|
4.500
|
|
|
|
- Thơm mới trồng
|
-
|
3.500
|
|
|
13
|
Bầu, bí, khổ qua, mướp, dưa leo
|
đ/bụi
|
|
|
|
|
- Có quả
|
-
|
13.000
|
|
|
|
- Chưa quả
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Cây con
|
-
|
1.000
|
|
|
14
|
Cà chua, cà tím, cà trắng, cà pháo
|
đ/cây
|
|
|
|
|
- Có quả
|
-
|
13.000
|
|
|
|
- Chưa quả
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Cây con
|
-
|
1.000
|
|
|
15
|
Gừng, nghệ, riềng
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Cây đang thu hoạch
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.000
|
|
|
16
|
Sả
|
|
|
|
|
|
- Trồng riêng lẻ
|
đ/bụi
|
2.000
|
|
|
|
- Trồng thành vườn
|
đ/m2
|
6.500
|
|
|
17
|
Dưa hấu
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
6.500
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
4.000
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
2.000
|
|
|
18
|
Dưa hồng, dưa gang
|
đ/m2
|
|
|
|
|
- Đã có quả
|
-
|
4.000
|
|
|
|
- Chưa có quả
|
-
|
2.500
|
|
|
|
- Mới trồng
|
-
|
1.000
|
|
|
19
|
Đậu cô ve
|
đ/m2
|
5.000
|
|
|
20
|
Đậu nành
|
đ/m2
|
4.000
|
|
|
21
|
Đậu đũa, đậu tây
|
đ/md
|
4.500
|
|
|
22
|
Đậu ngự, đậu ván, đậu quyên
|
đ/gốc
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
50.000
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch
|
-
|
20.000
|
|
|
23
|
Bông lý
|
đ/gốc
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
65.000
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch
|
-
|
13.000
|
|
|
24
|
Su trơn, Su gai
(tên thường gọi Su le)
|
đ/gốc
|
|
|
|
|
- Thu hoạch tốt
|
-
|
40.000
|
|
|
|
- Chưa thu hoạch
|
-
|
20.000
|
|
|
25
|
Lá gai làm bánh ít
|
đ/m2
|
25.000
|
|
|
26
|
Cây cói (cây lát)
|
đ/m2
|
6.000
|
|
|
27
|
Cây đay
|
đ/m2
|
5.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Những loại cây trồng, hoa màu chưa có
trong phụ lục này, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ chức thực hiện công tác
BT, TĐC phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan để xác định đơn giá
bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi thường, lập thành
biên bản có chữ ký của các thành viên và cùng chịu trách nhiệm về việc xác định
của mình, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường để trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt./.
ĐƠN
GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CON VẬT NUÔI (THUỶ SẢN)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
1. Tôm sú nuôi trong ao, hồ đất:
Theo
qui định của ngành nuôi trồng thuỷ sản, thời gian nuôi đối với tôm sú bắt đầu
từ ngày 01/3 đến ngày 30/9 dương lịch hằng năm và thời gian người sản xuất bắt
đầu cải tạo ao, hồ từ tháng 02 dương lịch. Việc bồi thường, hỗ trợ được tính
như sau:
1.1. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng
thời gian từ ngày 01/10 (của năm trước) đến hết tháng 02 dương lịch hàng năm
thì được tính hỗ trợ, với mức là: 6.000 đồng/m2; trường hợp thu hồi
đất trong khoảng thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, mà không
có tôm nuôi trong ao, hồ thì hỗ trợ: 6.000 đồng/m2.
1.2. Trường hợp, thu hồi đất trong khoảng
thời gian từ ngày 01/3 đến 30/9 dương lịch hàng năm, có tôm đang nuôi trong ao,
hồ với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì bồi thường
một mức chung là: 15.000 đồng/m2 (không phân biệt mật độ và không
được hưởng mức hỗ trợ).
2. Tôm thẻ chân trắng:
2.1.Theo quy định, những vùng nuôi tôm thẻ
chân trắng phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm của tỉnh; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải thực hiện theo đúng lịch mùa vụ theo quy định của cơ quan
chuyên ngành (quy định lịch mùa vụ nuôi tôm nước lợ) thì mới được hỗ trợ. Việc
nuôi tôm thẻ chân trắng có đặc thù riêng, do vậy đối với khu vực thực hiện dự
án đầu tư đã có công bố quy hoạch chi tiết, trước khi có quyết định thu hồi đất
thì tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc UBND cấp xã phải thông báo cho nhân dân
trong vùng dự án biết trước ít nhất là 90 ngày, để thu hoạch và dừng việc nuôi
trồng.
2.2. Những ao, hồ trước đây nuôi tôm sú nhưng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng thì chỉ
được hỗ trợ do thu hồi đất, mức hỗ trợ: 6.000 đồng/m2; không hỗ trợ
theo quy định tại tiết 2.3 dưới đây.
2.3.Trường hợp đặc biệt, phải thu hồi đất sớm
hơn thời hạn quy định mà trong ao, hồ thực tế có tôm nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định của cơ
quan chuyên ngành, thì được bồi thường, hỗ trợ với mức sau:
Cỡ tôm nuôi (N = con/kg)
|
N≤1.000
|
1.000<N≤500
|
500<N≤300
|
N>300
|
Hình thức
|
Hỗ
trợ
|
|
|
|
1. Hỗ trợ con giống (đ/kg)
|
40.000đ/kg
|
30.000đ/kg
|
20.000đ/kg
|
1.500đ/kg
(công thu hoạch)
|
2. Hỗ trợ sản xuất (đ/m2)
|
|
|
|
|
- Nuôi thâm canh (mật độ > 60 con/m2)
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
1.000
|
- Nuôi bán thâm canh (mật độ từ 30 con/m2 <
60con/m2)
|
500
|
1.000
|
2.000
|
500
|
Hỗ trợ đất bị thu hồi (đ/m2)
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
2.4. Trường hợp đang nuôi trồng dỡ dang, mà người nuôi tôm
có yêu cầu kéo dài thêm thời gian để đến chu kỳ thu hoạch, thì Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC báo cáo UBND cấp huyện có thông báo cho phép người nuôi
tôm tiếp tục nuôi trồng cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó, thu hoạch xong mới
thực hiện thu hồi đất và hỗ trợ đất bị thu hồi là: 6.000 đồng/m2.
2.5. Đối với máy móc, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho
việc nuôi tôm phải tháo gỡ, di dời thì Tổ chức thực hiện công tác BT, TĐC phối
hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định mức hỗ trợ hợp lý, phù hợp
với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và cùng chịu trách
nhiệm về việc xác định của mình, lập thành biên bản đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cua nuôi trong ao:
3.1. Trường hợp, có thông báo của cấp có thẩm
quyền cho người sản xuất tiếp tục nuôi cho đến chu kỳ thu hoạch của vụ đó; thu
hoạch xong mới thực hiện thu hồi đất, được hỗ trợ thêm với mức: 6.000 đồng/m2;
trường hợp Nhà nước thu hồi đất, mà trong hồ, ao không có cua nuôi thì chỉ tính
hỗ trợ với mức: 6.000 đồng/m2.
3.2. Trường hợp, Nhà nước cần thu hồi đất sớm
trước vụ thu hoạch và thực tế trong ao, hồ có nuôi cua với mật độ tối thiểu
theo quy định của cơ quan chuyên ngành, thì được bồi thường một mức chung là:
12.000 đồng/m2 (không áp dụng mật độ và không được hưởng hỗ trợ).
4. Trường hợp ao nuôi
hải sản nước lợ có nuôi ghép (tôm sú nuôi ghép với cua) thì áp dụng mức hỗ trợ hoặc
bồi thường cao nhất của một trong hai loại con nuôi đó.
5. Nghêu (ngao) nuôi:
Đất nuôi nghêu chủ yếu ở vùng bãi bồi (đất Nhà nước quản lý
không bồi thường đất); việc nuôi nghêu theo hình thức quản canh bằng đăng
quầng,…không sử dụng thức ăn, chỉ chăm sóc, quản lý và thu hoạch. Việc bồi
thường, hỗ trợ đối với nghêu nuôi dựa trên số ngày đã thả nuôi. Giao Tổ chức thực
hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan xác định
mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý, phù hợp với giá cả thị trường
tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và chịu trách nhiệm, lập thành biên bản
đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Ba ba nuôi trong
bể xi măng:
6.1. Ba ba nuôi có trọng lượng trung bình lớn
hơn 0,8kg/con trở lên thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch với mức là: 15.000
đồng/kg.
6.2. Ba ba nuôi có trọng lượng từ 0,8kg/con trở xuống thì
được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình-X (kg/con)
|
0,1<X<=0,3
|
X=0,4
|
X=0,5
|
X=0,6
|
X=0,7
|
X=0,8
|
Giá bồi thường, hỗ trợ (đồng/kg)
|
200.000
|
165.000
|
130.000
|
110.000
|
86.000
|
64.000
|
6.3. Nếu trọng lượng trung bình của ba ba
nuôi trong hồ từ 0,1 kg trở xuống thì được bồi thường theo giá con giống với
mức là: 18.000 đồng/con (Ba ba giống cỡ từ 10 – 20 con/kg).Trọng lượng trung
bình của Ba ba được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và
ngược lại.
7. Ếch nuôi trong bể xi măng:
7.1. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình lớn hơn 0,25
kg/con, thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với mức là: 3.200 đồng/kg.
7.2. Ếch nuôi có trọng lượng trung bình từ 0,25 kg/con trở
xuống thì được bồi thường như sau:
Trọng lượng trung bình (X) (kg/con)
|
0,05<X<0,10
|
0,10
|
0,15
|
0,20
|
0,25
|
Giá bồi thường, hỗ trợ (đồng/kg)
|
40.500
|
30.000
|
25.500
|
18.000
|
10.500
|
7.3. Ếch có trọng lượng trung bình từ 0,05
kg/con trở xuống thì bồi thường và hỗ trợ theo mức: 2.000 đồng/con. Trọng lượng
trung bình ếch được tính tròn số như sau: từ 0,05 trở lên được làm tròn 0,10 và
ngược lại.
8. Cá lóc nuôi trong bể xi măng:
8.1. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng
lượng trung bình lớn hơn 0,30kg/con thì được hỗ trợ tiền công thu hoạch, với
mức là: 3.200 đồng/kg.
8.2. Cá lóc nuôi với mật độ tối thiểu theo quy định có trọng
lượng trung bình từ 0,30kg trở xuống thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
Trọng lượng trung bình (kg/con)
|
0,05
|
0,10
|
0,20
|
0,30
|
Mức giá bồi thường, hỗ trợ (đ/kg)
|
30.000
|
25.500
|
18.000
|
10.500
|
8.3. Cá lóc giống (với mật độ tối thiểu theo quy định):
- Có chiều dài thân từ 4-6cm thì bồi thường mức 750
đồng/con.
- Có chiều dài thân từ 6-10cm thì bồi thường mức 1.000
đồng/con.
- Có chiều dài thân trên10 cm loại 20 con/kg thì bồi thường
mức 1.300 đồng/con.
9. Nuôi cá nước ngọt khác (cá chép, trắm, mè, trôi, …) trong
ao đất:
9.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu
theo quy định thì được bồi thường với mức: 6.500 đồng/m2.
9.2. Trường hợp, không có cá nuôi trong ao thì được hỗ trợ
với mức:1.200 đồng/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ
tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành
viên.
10. Nuôi cá rô phi, cá chim trắng trong ao đất:
10.1. Trường hợp, có cá nuôi trong ao với mật độ tối thiểu
theo quy định thì được bồi thường với mức: 7.500 đồng/m2.
10.2. Trường hợp, không có cá nuôi trong ao thì được hỗ trợ
với mức: 1.200 đồng/m2. Trong trường hợp này, ao phải đảm bảo chỉ
tiêu kỹ thuật để nuôi cá và được lập thành biên bản có chữ ký của các thành
viên.
11. Ghi chú: Đối với những con vật nuôi thủy sản, con vật
nuôi khác chưa có trong phụ lục trên đây, khi kiểm kê có phát sinh, giao Tổ
chức thực hiện công tác BT, TĐC phối hợp với Chủ đầu tư và cơ quan liên quan
xác định đơn giá bồi thường phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm bồi
thường, lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, đồng thời lập danh mục riêng đưa vào phương án bồi thường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt./.