UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2006/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 15
tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
31/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày
04/5/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, kỳ họp thứ 8 về thực hiện chính
sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
1948/STC-GCS ngày 05 tháng 9 năm 2006 về việc ban hành Quyết định về bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 03 bản phụ
lục về đơn giá bồi thường.
Phụ lục số 1: Bồi thường, hỗ trợ về nhà, vật
kiến trúc và tài sản khác.
Phụ lục số 2: Bồi thường cây cối, hoa màu.
Phụ lục số 3: Bồi thường con vật nuôi thuỷ
sản.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Bãi bỏ Quyết định số 31/2005/QĐ-UB
ngày 28/4/2005 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Quyết định số 2677/QĐ-UB ngày 15/7/2005, Quyết
định số 69/2005/QĐ-UBND ngày 31/10/2005, Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày
24/3/2006, Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày 12/5/2006, Quyết định số
2009/QĐ-UBND ngày 04/7/2006 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định số
31/2005/ QĐ-UB ngày 28/4/2005 của UBND tỉnh và những quy định trước đây trái
với Quyết định này, trừ các dự án có quy định riêng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch-Đầu tư, Xây
dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công nghiệp, Thuỷ sản, Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VPCP (b/c);
Bộ TC, Bộ TN & MT (b/c);
TVTU, TTHĐND, TTUBND tỉnh;
UBMTTQVN tỉnh;
Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
Các Đại biểu HĐND tỉnh;
Các Ban HĐND tỉnh;
Như điều 3;
VPTU; VP HĐND tỉnh, VP Quốc hội;
CPVP;
Lưu VT, KTN, VX, NC, TH, KTTH (Mỹ-1).
(\\FILES-SERVERS\KTTONGHOP\My\QuyetdinhPQ2005\qd
boi thuong GPMB ho tro va tai dinh cu.doc)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của UBND
tỉnh Quảng Nam ).
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng.
1. Quy định này được áp dụng để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004, khoản 3, Điều 2, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, cụ thể:
1.1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng như sau:
1.1.1. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng,
an ninh.
1.1.2. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
1.1.3. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1.1.5. Sử dụng đất để xây dựng các công trình
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
1.1.6. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển
khu đô thị và khu dân cư nông thôn.
1.1.7. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng.
1.1.8. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo.
1.1.9. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa.
1.2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
1.2.1. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế được quy định tại Điều 90, Điều 91,
Điều 92 của Luật Đất đai.
1.2.2. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp
luật về đầu tư, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư mà dự án
đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.2.3. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, về
khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí
vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1.2.4. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện
lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc,
đường ống xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, y tế, thể dục thể thao, chợ…
1.2.5. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một
trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
1.2.6. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án
đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), thì việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện theo khoản 2, Điều 1, Chương I, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng
tại Quy định này:
3.1. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng
góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
3.2. Các trường hợp không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất ( dưới đây
gọi chung là người bị thu hồi đất ).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài
sản gắn liền với đất thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố
trí tái định cư theo Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài
sản thuộc phạm vi bị thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản
1, Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài
sản cho Nhà nước.
Điều 3. Kinh phí chi
trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nhà nước tổ chức thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư; chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn
đầu tư của dự án.
1.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường được tính vào vốn đầu tư của dự án. Dự án thực hiện bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì các ngành, địa phương có liên quan phải ưu
tiên bố trí đủ kinh phí để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đúng thời gian quy định.
1.2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước kinh phí để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ
về đất vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước, nhưng mức
trừ tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
1.3. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã ứng trước tiền để chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thì được trừ số tiền đã ứng trước chi trả bồi thường về đất,
hỗ trợ về đất vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước,
nhưng mức trừ tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án được bố trí trong kế hoạch ngân sách hằng năm hoặc
vốn ứng trước của Nhà đầu tư. Nếu dự án đầu tư có diện tích đất thu hồi và giá
trị bồi thường lớn, không đảm bảo kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư một lần, thì Chủ đầu tư cần phải phân chia dự án thành nhiều giai đoạn,
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện cho mỗi giai đoạn
trong vòng không quá 01 năm, phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực tài
chính của địa phương, đơn vị.
Điều 4. Nội dung bồi
thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như
sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ
diện tích đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có
trên đất bao gồm nhà, vật kiến trúc, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn
liền với đất, cây trồng, con vật nuôi ( thuỷ sản ) và các chi phí đầu tư vào
đất khi Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống,
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Ngoài phần bồi thường, hỗ trợ trong phạm
vi đất bị thu hồi quy định tại điểm 1, 2, 3 nói trên; nếu trong quá trình thi
công thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến đất đai, tài sản khu vực đất liền kề
hoặc phải mở thêm đường công vụ thì được bồi thường, hỗ trợ theo mức độ thiệt
hại thực tế bị ảnh hưởng.
5. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cư.
Điều 5. Giá đất để
tính bồi thường, giá đất tái định cư, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp để giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo
mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất căn cứ theo giá các
loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm. Trường hợp tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất mà giá đất tại khu vực, vị trí đó chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì giao
UBND huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với Nhà đầu tư, Sở Tài chính và
các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt giá
đất cho phù hợp từng dự án cụ thể.
Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển
mục đích sử dụng sau khi thu hồi đất. Không bồi thường theo giá đất mà thực tế
đất đang sử dụng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp
luật:
1.1. Người được sử dụng đất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng đất làm đất phi nông nghiệp thì bồi
thường theo giá đất nông nghiệp.
1.2. Người được sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật ( không phải là đất ở ) nhưng tự ý sử dụng làm đất
ở thì bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
2. Giá đất ở tái định cư, giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp được xây dựng căn cứ theo quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Nghị định này
và Quyết định giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm; giao UBND huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với Nhà đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý dự án và
các ngành có liên quan tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt giá các loại
đất.
Đối với dự án khu tái định cư tập trung, dự
án đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tập trung: giá đất được tính trên
tổng chi phí đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng / tổng diện tích đất phân
lô theo quy hoạch ( không bao gồm đất xây dựng các công trình công cộng phục vụ
khu dân cư, đất trồng cây xanh, vĩa hè, đường giao thông, cấp, thoát nước,
v.v…).
Trường hợp bố trí xen cư trong các khu dân cư
đã được quy hoạch ổn định hoặc trong dự án khai thác quỹ đất thì giá đất tái
định cư, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được tính theo giá đất ở
hoặc theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã được quy định tại khu
vực đó.
Điều 6. Nguyên tắc
bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất:
1.1 Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện quy
định tại Điều 8, Chương II của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp
không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND huyện, thị xã, thành phố ( gọi
chung là UBND cấp huyện ) hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.
1.2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng đất
vào mục đích nào ( sử dụng đất hợp pháp ) thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường, thì được bồi
thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất.
1.2.1. Trường hợp bồi thường bằng việc giao
đất mới: đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất
ở nếu có sự chênh lệch về diện tích hoặc giá trị thì người bị thu hồi đất được
bồi thường thêm bằng tiền hoặc phải nộp thêm tiền vào ngân sách Nhà nước cho
phần chênh lệch lớn hơn đó.
1.2.2. Người sử dụng đất ở hợp pháp khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau: bố trí nhà
ở tại khu tái định cư ( nếu có ); giao đất ở mới tại các khu tái định cư, tái
định cư trên phần đất còn lại hoặc bố trí xen cư trong các khu dân cư quy
hoạch, bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất để tự lo chỗ ở mới
theo đề nghị của người có đất ở bị thu hồi.
1.3. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là
diện tích đất được xác định trên thực địa tại thời điểm bồi thường theo tài
liệu đo đạc đã được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận
hoặc căn cứ theo diện tích đất ghi trên các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất hợp pháp của từng người sử dụng đất. Trường hợp đặc biệt, trong thực tế và
hồ sơ có sai lệch được Sở Tài nguyên và Môi trường công nhận thì phần chệnh
lệch sau khi đo đạc thực tế để thu hồi đất của từng người sử dụng đất được xử
lý như sau:
1.3.1. Diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn trong
giấy tờ chứng minh mà nguyên nhân:
a- Do yếu tố tự nhiên gây ra ( xâm thực, xói
lở...) có xác nhận của UBND cấp xã thì phần chênh lệch được tính hỗ trợ tối đa
bằng 50% đơn giá đất bồi thường theo hiện trạng đất đang sử dụng.
b- Do sai lệch trong công tác lập hồ sơ địa
chính thì phần chênh lệch không bồi thường.
1.3.2. Diện tích đo đạc thực tế lớn hơn trong
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
a- Nếu người sử dụng đất chứng minh được
nguồn gốc sử dụng đất, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
do sai số khi đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong hồ sơ địa
chính thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng
đất phải nộp các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách Nhà nước kể từ khi sử
dụng đất này ( nếu đất thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định ).
b- Nếu người sử dụng đất không chứng minh
được nguồn gốc sử dụng đất, không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì phần diện tích chênh lệch được xem xét, hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại.
1.4. Đối với đất bị thu hồi là đất trúng đấu
giá quyền sử dụng đất thì bồi thường theo giá đất trúng đấu giá, trường hợp tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất này ( giá đất trúng đấu giá )
thấp hơn giá đất theo quyết định của UBND tỉnh công bố hằng năm, thì bồi thường
theo giá đất do UBND tỉnh công bố.
1.5. Các trường hợp quy định từ khoản 1 đến
khoản 11, Điều 8, Chương II của Quy định này, mà người sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật, thì trừ đi các khoản tiền phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để nộp vào ngân
sách Nhà nước.
Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất
phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi ( nếu có),
tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây ra thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất,... Nếu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn
hơn hoặc bằng tiền bồi thường, hỗ trợ đất, thì số tiền bị khấu trừ tối đa bằng
số tiền bồi thường, hỗ trợ đất.
2. Bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất
còn lại:
2.1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các
khoản chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo
mục đích được phép sử dụng, gồm: Tiền sử dụng đất còn lại trong trường hợp giao
đất có thời hạn; tiền thuê đất trả trước còn lại; chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo, bồi trúc đất và các chi phí khác có liên quan. Các chi phí này
phải có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi
đất còn chưa thu hồi được.
2.2. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp
hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc theo giá đất
ở thì không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Tuy nhiên, đối với một số
trường hợp đặc biệt thuộc khu vực miền núi và vùng có địa hình, địa chất phức
tạp mà có chi phí san lấp, tôn tạo, bồi trúc lớn, thì được xem xét, hỗ trợ một
phần chi phí đầu tư vào đất; giao Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi thường, giải phóng
mặt bằng huyện, thị xã, thành phố ( gọi chung là Hội đồng Bồi thường ) hoặc Tổ
chức phát triển quỹ đất phối hợp với Nhà đầu tư đề nghị mức hỗ trợ trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ
thực tế chứng minh thì không được bồi thường hoặc hỗ trợ.
3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản:
3.1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đủ
điều kiện được bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi
thường. Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà, vật kiến trúc, công trình xây
dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất
( bao gồm các hạng mục xây dựng phục vụ cho sản xuất, đời sống, sinh hoạt...),
công trình kết cấu hạ tầng gắn liền với đất; hoa màu, cây trồng trên đất, con
vật nuôi ( thuỷ sản),v.v...
3.2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ
từng trường hợp cụ thể được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
3.3. Nhà, vật kiến trúc, công trình gắn liền
với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
Chương II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 7. Những trường
hợp thu hồi đất không được bồi thường.
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện bồi
thường đất theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất
đai năm 2003, cụ thể:
3.1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền đất hàng
năm nhưng bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất.
3.2. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng
đất không có hiệu quả.
3.3. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
3.4. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc
không đúng thẩm quyền.
3.5. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp
sau đây:
a- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị
lấn, chiếm.
3.6. Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có
người thừa kế.
3.7. Người sử dụng đất tự nguyện trả đất.
3.8. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3.9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời
hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
3.10. Đất trồng cây hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn mười hai tháng liền ( 12 tháng ); đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong mười tám tháng liền (18 tháng ); đất trồng rừng không
được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền ( 24 tháng).
3.11. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong mười hai tháng liền (12
tháng) hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng ( 24 tháng ) so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó
cho phép kéo dài.
3.12. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản 3
Điều này, được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử
dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị thu hồi đất có một trong các điều
kiện quy định tại Điều 8, Chương II của Quy định này nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để
được bồi thường đất.
Người bị thu hồi đất, có một trong các điều
kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn
định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã ) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1. Giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ
Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm
thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng
đất, sổ địa chính.
3.3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa
gắn liền với đất.
3.4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
3.5. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
3.6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc
chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa
làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã
được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành
án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có
các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền công bố công khai, cắm mốc; không phải
là đất lấn, chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu
hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân
đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng
truyền thống được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
11.1. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
11.2. Đất nhận chuyển nhượng của người sử
dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
11.3. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ
gia đình, cá nhân.
12. Điều kiện để xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất ở.
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh tại
thời điểm sử dụng đất ở, thì người sử dụng đất ở phải có một trong các giấy tờ
dưới đây phù hợp với thửa đất bị thu hồi để Hội đồng ( Hội đồng xác nhận lại
nguồn gốc đất cấp xã ) kiểm tra, xác nhận. Các giấy tờ gồm:
12.1. Biên lai thu thuế nhà, đất hợp lệ.
12.2. Bản sao hộ khẩu ghi rõ thời gian chuyển
đến sử dụng nhà ở, đất ở.
12.3. Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở,
đất ở.
12.4. Biên bản họp của chính quyền địa phương
( thôn, bản, khối phố ) họp lấy ý kiến công khai tập thể người dân tại nơi cư
trú, tham dự có lãnh đạo UBND, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn cùng ký
tên. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về việc ký xác nhận
này.
Điều 9. Bồi thường
đối với đất ở, đất vườn, ao liền kề với đất ở; xử lý một số trường hợp về đất
ở.
1. Diện tích đất ở
được bồi thường, hỗ trợ căn cứ theo diện tích đất ở bị thu hồi nhưng phải có đủ
điều kiện để được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 trên đây.
Diện tích đất ở được bồi thường thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh về Quy
định hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Phần diện tích đất
còn lại liền kề với đất ở ( nếu có ) nhưng không được công nhận là đất ở thì
được bồi thường theo loại đất vườn, ao liền kề với đất ở theo quy định tại
khoản 2 dưới đây.
2. Đất vườn, ao liền
kề với đất ở trong khu dân cư quy hoạch: đất vườn, ao liền kề với đất ở phải
nằm trong cùng thửa đất ở ( nhưng không được công nhận là đất ở ) trong khu dân
cư quy hoạch, thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại vị trí
đó và được hỗ trợ thêm bằng tiền với mức tối đa là 30% với giá đất ở liền kề,
nhưng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất vườn, ao không vượt quá giá đất ở
liền kề.
3. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở.
3.1. Người sử dụng đất ở sau khi bị thu hồi,
mà phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của
UBND tỉnh. Trường hợp được bố trí lại để xây dựng nhà ở phải đảm bảo yêu cầu về
diện tích, về kích thước tối thiểu như sau:
3.1.1. Đối với đô thị, khu vực phát triển đô
thị ( đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ) thì diện tích tối thiểu để xây dựng
nhà ở là 40m2, với chiều ngang ( mặt tiền ) tối thiểu là 3,3m, chiều sâu ( độ
dài) tối thiểu là 12m.
3.1.2. Đối với khu vực nông thôn thì diện
tích tối thiểu để xây dựng nhà ở là 80m2, với chiều ngang ( mặt tiền ) tối
thiểu là 6m, chiều sâu ( độ dài ) tối thiểu là 13,2m.
Những trường hợp được bố trí lại để xây dựng
nhà ở trên phần diện tích đất ở còn lại khi xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo
quy hoạch xây dựng được duyệt của từng dự án và từng khu vực đô thị, nông thôn
hoặc theo Điều lệ quản lý xây dựng.
3.1.3. Những trường hợp sau khi Nhà nước thu
hồi đất ở, phần diện tích đất ở còn lại, chiều ngang và chiều sâu tối thiểu
không đủ theo quy định tại điểm 3.1.1 và 3.1.2 nêu trên, thì nhất quyết không
bố trí lại để xây dựng nhà ở.
3.1.4. Trường hợp người bị thu hồi đất có yêu
cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất ở còn lại, thì cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và điểm
dân cư nông thôn.
3.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sau khi
bị thu hồi đất ở, diện tích phần đất còn lại ( đất vườn, ao liền kề còn lại, không
phải là đất ở ) phù hợp với quy hoạch bố trí đất ở và kế hoạch sử dụng đất được
duyệt; nếu có nhu cầu chuyển sang đất ở để xây dựng nhà ở thì phải lập thủ tục
chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 134, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
3.3. Người sử dụng đất ở khi bị thu hồi, mà
không thuộc đối tượng được bồi thường đất ở, nếu không còn nơi ở nào khác thì
được xem xét, giải quyết cho thuê nhà ở, mua nhà ở hoặc giao đất ở mới tại khu
tái định cư. Người được thuê nhà, mua nhà, giao đất ở phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bồi thường,
hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng;
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng hạng, cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Khi
bồi thường bằng việc giao đất mới, thì tuỳ vào thực tế quỹ đất tại địa phương mà
mức giao đất mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không vượt quá diện tích đất thu
hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh.
1.1. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc được giao đất mới
người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch đó.
1.2. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới có hạng đất và giá đất cao hơn hạng đất và giá đất bị thu hồi, thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng
đất của đất bị thu hồi.
1.3. Bồi thường 100% tiền sử dụng đất nông
nghiệp cho các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này và đất nông
nghiệp đăng ký theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ( đất
không có tranh chấp, không phải đất thuê ) được sử dụng liên tục nhưng chưa cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận thì được bồi
thường theo diện tích đăng ký.
1.4. Hỗ trợ bằng tiền
đối với đất nông nghiệp đang sử dụng do tự khai hoang nhưng không theo quy
hoạch được phê duyệt, được sử dụng liên tục, không có tranh chấp, nay được UBND
cấp xã xác nhận thì hỗ trợ như sau:
1.4.1. Sử dụng trước ngày 15/10/1993: 100%.
1.4.2. Sử dụng sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004: 50%.
1.4.3. Sử dụng từ ngày 01/7/2004 đến thời
điểm thu hồi đất : 30%
1.4.5- Đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
tặng, cho được UBND cấp xã xác nhận thì hỗ trợ theo giấy tờ của người chuyển
nhượng, kế thừa, cho, tặng
1.5. Trường hợp diện tích đất nông nghiệp sử
dụng trên thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc trên các giấy tờ chuyển nhượng, thừa kế, cho, tặng thì thực hiện theo quy
định tại tiết 1.4.1, 1.4.2 và 1.4.3 khoản 1.4 nêu trên. Giao Hội đồng Bồi thường
kiểm tra, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang sử dụng đất vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như
sau:
2.1. Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do
được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng, tự khai hoang theo quy hoạch được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường.
2.2. Diện tích đất vượt hạn mức của các
trường hợp không thuộc quy định tại điểm 2.1 nêu trên thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản ( không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ) của các nông,
lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy
định như sau:
3.1. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận
giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc đang trực tiếp sản
xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại khu vực đang sử dụng đất, theo diện tích
đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy
định của UBND tỉnh; giao Hội đồng Bồi thường cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển
quỹ đất phối hợp với Nhà đầu tư và đơn vị có liên quan kiểm tra, thẩm định
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán không thuộc đối tượng tại điểm 3.1 nêu trên, chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
3.3. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông
trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 7, Chương II của Quy định này; nếu là hộ gia đình, cá nhân có
nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện huyện
xem xét giao đất mới phù hợp với điều kiện quỹ đất nông nghiệp tại địa phương.
5. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch trồng
rừng sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao
đất sử dụng ổn định lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
6. Đối với đất nuôi
trồng thủy sản, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8
trên đây, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất do UBND
tỉnh công bố hằng năm. Trường hợp hồ, ao nuôi trồng thuỷ sản có đắp bờ bao với
mặt cắt ngang phía trên từ 01 mét trở lên, thì được hỗ trợ 30.000đ/m3 đất đào,
đắp cho phần từ 01 mét trở lên.
7. Trường hợp đất thu hồi là đất sản xuất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, thì không được bồi thường về đất,
người thuê đất công ích của xã, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
8. Đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư đô thị ( nhưng không nằm trong thửa đất ở ) phải là
thửa đất nằm trong khu dân cư quy hoạch và có ít nhất 03 mặt tiếp giáp khu dân
cư hoặc thửa đất có 02 mặt tiếp giáp với khu dân cư, 01 mặt tiếp giáp đường
giao thông ( đường trong đô thị ) thì được bồi thường theo gía đất nông nghiệp
cùng hạng tại vị trí đó và được hỗ trợ thêm bằng tiền, mức tối đa là 20% với
giá đất ở liền kề, nhưng mức bồi thường và hỗ trợ cho 01m2 đất nông nghiệp xen
kẽ không vượt quá giá đất ở liền kề.
Điều 11. Bồi thường
đối với đất phi nông nghiệp ( trừ đất ở ) của hộ gia đình, cá nhân.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã
được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất
ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho hoặc do Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp do
Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền, khi Nhà nước
thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi thường
đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức, cộng đồng dân cư.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, đã trả cho
việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc
giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất; nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước thì được bồi thường. Nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ
trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ
tối đa không vượt quá mức bồi thường của đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ này do tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng
đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại. Tuỳ từng trường hợp cụ thể được xem xét giao lại đất mới trong phạm vi hạn
mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất theo Quyết định của
UBND tỉnh.
4. Đất do cộng đồng dân cư đang sử dụng:
4.1. Đất nhà thờ họ tộc, từ đường bị giải toả
được UBND xã, phường xác nhận là đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì
được bố trí lại đất tại địa điểm thích hợp trong khu dân cư để xây dựng lại.
Diện tích đất được bố trí lại để xây dựng nhà thờ họ tộc, từ đường theo quy
định của UBND tỉnh và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở khu dân cư. Việc bồi
thường bằng giao đất mới nếu có chênh lệch về diện tích và giá trị thì được bồi
thường thêm bằng tiền hoặc họ tộc phải nộp thêm tiền sử dụng đất cho Nhà nước (
cho phần chênh lệch lớn hơn ) theo giá đất ở tại vị trí đó.
4.2. Đất xây dựng nhà làng truyền thống, trụ
sở sinh hoạt của thôn, khối phố bị giải toả được giao đất mới tại địa điểm phù
hợp để xây dựng lại.
4.3. Đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am thờ bị giải toả; giao Hội đồng Bồi thường hoặc Tổ chức phát triển qũy
đất xem xét từng trường hợp cụ thể trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất
mới tại địa điểm phù hợp để xây dựng lại.
Các trường hợp trên đây nếu không có đất để
giao lại thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở tại vị trí đó.
Điều 13. Bồi thường
đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng có đồng quyền
sử dụng đất, cử người đại diện để nhận tiền bồi thường.
Điều 14. Bồi thường,
hỗ trợ đối với đất, tài sản thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
1. Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây
dựng công trình công cộng khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ
trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, mà
đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất, ảnh hưởng tài sản gắn liền với đất thì xử lý như sau:
2.1. Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng đất
thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất,
cụ thể:
2.1.1. Từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (
không phải là đất ở ) hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần
chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp; giữa giá đất ở với giá
đất nông nghiệp.
2.1.2. Từ đất phi nông nghiệp ( không phải là
đất ở ) sang đất nông nghiệp thì bồi thường phần chênh lệch giữa giá đất phi
nông nghiệp với giá đất nông nghiệp.
2.2. Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất
( nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại ) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
đất thì được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế. Mức bồi thường ( = )
diện tích đất bị hạn chế sử dụng ( x) chênh lệch giá đất tại thời điểm trước (
- ) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất.
2.3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của
chủ hộ sử dụng đất thì phần diện tích còn lại cũng được bồi thường theo quy
định tại điểm 2.1, 2.2, khoản 2 Điều này.
2.4. Đất ở có giấy tờ hợp lệ hoặc không có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng đã được sử dụng ổn định, không có
tranh chấp, không lấn, chiếm mà nằm trong lộ giới, hành lang hoặc công trình hạ
tầng kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố thì việc bồi thường, hỗ
trợ về đất như sau:
2.4.1. Trường hợp đất ở có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
được sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc có nguồn gốc nhận chuyển nhượng,
thừa kế, cho, tặng trước ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố lộ giới
thì phần diện tích nằm trong lộ giới được tính bồi thường đất ở có thời điểm sử
dụng trước ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như trường hợp không vi phạm lộ
giới.
2.4.2. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế,
cho, tặng từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố lộ giới trở về sau thì
giải quyết như sau:
a- Đối với đất thừa kế, cho, tặng ( theo quy
định của pháp luật ) thực hiện từ ngày công bố lộ giới trở về sau thì vẫn được
bồi thường theo tiết 2.4.1, điểm 2.4, khoản 2 Điều này.
b- Đất ở nằm trong phạm vi lộ giới có nguồn
gốc do nhận chuyển nhượng của người có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ở,
nhà ở, mà đất ở, nhà ở này đã có trước ngày công bố lộ giới thì phần diện tích
nằm trong lộ giới sau khi nhận chuyển nhượng được tính bồi thường theo mục đích
sử dụng đất nhưng phải khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính có liên quan với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình
xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn phải di dời để giải phóng mặt bằng thì được bồi thường, hỗ trợ theo
Quy định này.
Điều 15. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Trường hợp quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn bị thu hồi thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng hạng tại khu vực. Tiền hỗ trợ này do tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả và nộp vào ngân sách xã. UBND
xã, phường, thị trấn đưa vào dự toán ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Chương III
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều 16. Bồi thường
về nhà, vật kiến trúc, công trình kết cấu hạ tầng và các loại tài sản khác gắn
liền với đất.
1. Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng ( 100% ) theo
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương
do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình
được tính theo diện tích xây dựng ( hoặc diện tích sử dụng ) của nhà ở, công
trình nhân với ( x ) đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình. Đơn giá bồi
thường tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Đối với nhà, vật kiến trúc, công trình xây
dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tính bồi
thường theo công thức sau:
Giá trị bồi thường
nhà, công trình, vật kiến trúc
|
=
|
Tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc
|
x
|
Đơn giá xây dựng
mới của nhà, công trình, vật kiến trúc
|
x
|
Diện tích xây dựng
hoặc diện tích sử dụng; khối lượng của công trình, vật kiến trúc
|
Được cộng thêm là 10% giá trị hiện có của
nhà, công trình nhưng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không quá 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn, kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình bị thiệt hại. Đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định
này. Việc xác định tỷ lệ phần trăm ( % ) chất lượng còn lại của nhà ở, công
trình, vật kiến trúc do Tổ chức được giao việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thực hiện, đồng thời có sự tham gia của Nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về xây dựng tại địa phương. Đối với các tài sản quy định tại
khoản 2 trên đây nhưng thực tế không sử dụng hoặc không còn sử dụng được thì
không bồi thường.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn,
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Nếu công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi
thường.
4. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị phá
dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được ( phần công trình phá dỡ
tính cả phần bị chấn động đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét) thì
được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó.
5. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị phá
dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được:
5.1.Trường hợp nhà ở, công trình đó vẫn tồn
tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị
phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn, kỹ thuật
tương đương của nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ.
5.2. Trường hợp nhà ở, công trình bị phá dỡ
một phần, nhưng phần diện tích còn lại có cấu trúc làm ảnh hưởng đến mỹ quan
của ngôi nhà, công trình ( như cầu thang, công trình phụ...) phải phá dỡ để xây
dựng lại, thì được bồi thường toàn bộ chi phí, vật liệu để xây dựng lại phần
cầu thang, công trình phụ đó.
6. Các công trình là nhà thờ, chùa, đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc, nhà làng truyền thống, nhà sinh hoạt
thôn, khối phố … gắn liền với đất bị thu hồi, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường về đất thì được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Trường hợp những công trình này có trang trí
nội thất, sử dụng vật liệu đắt tiền; Hội đồng Bồi thường phối hợp với Nhà đầu
tư, các đơn vị liên quan kiểm tra cụ thể và tính bồi thường thêm phần vật liệu,
trang trí, tô vẽ theo thực tế.
7. Đối với nhà ở, vật kiến trúc ( trừ nhà ở,
vật kiến trúc làm bằng gỗ, ván ghép, tranh, tre, nứa, lá ) thuộc khu vực miền
núi, hải đảo thì đơn giá xây dựng được nhân với hệ số như sau:
7.1. Hệ số 1,4: áp dụng cho khu vực có hệ số
phụ cấp 0,7.
7.2. Hệ số 1,3: áp dụng cho khu vực có hệ số
phụ cấp 0,5 và 0,4.
7.3. Hệ số 1,2: áp dụng cho khu vực có hệ số
phụ cấp 0,3 và 0,2.
7.4. Hệ số 1,1: áp dụng cho khu vực có hệ số
phụ cấp 0,1.
Điều 17. Xử lý đối
với các trường hợp về nhà ở, vật kiến trúc, công trình.
1. Các trường hợp dưới đây được bồi thường,
hỗ trợ:
1.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc được
phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8,
Chương II của Quy định này thì được bồi thường.
1.2. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc không
được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, của nhà và
công trình thì được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
1.2.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8,
Chương II của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được
hỗ trợ tối đa bằng 80% theo đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy
định này.
1.2.2. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc của
hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8, Chương II của Quy
định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì
không được bồi thường; trường hợp đặc biệt thì UBND huyện, thị xã đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng 60% theo đơn giá bồi
thường tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Các trường hợp dưới đây không được bồi
thường, hỗ trợ:
2.1. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc gắn
liền với đất được xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau, mà tại thời điểm xây
dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
2.2. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7,
Chương II của Quy định này, mà khi xây dựng công trình đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá
dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện
phá dỡ.
2.3. Các loại tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố công khai thì không được
bồi thường, không được hỗ trợ.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38, Luật Đất
đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 18. Bồi thường,
hỗ trợ nhà ở, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước:
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước ( nhà của Nhà nước hoặc nhà do Tổ chức tự quản ) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích tự cơi nới trái phép; nhưng được
bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan có thẩm quyền
cho phép ( phần diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp
pháp là các trường hợp được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý
nhà đất cho phép; người thuê nhà phải có chứng từ để chứng minh cụ thể ).
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi
tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ
bằng tiền để tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất của toàn bộ diện
tích đất đang được giao quản lý và 60% giá trị nhà đang thuê.
Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí cho
thuê nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê, thì tuỳ
từng trường hợp cụ thể giao Hội đồng Bồi thường huyện, thị xã phối hợp với Nhà
đầu tư, các đơn vị có liên quan xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa bằng 40% giá
trị đất của toàn bộ diện tích đất đang được giao quản lý và 40% giá trị nhà
đang thuê.
Điều 19. Bồi thường
đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ,
chùa, đình, miếu….
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công
trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, đình, miếu,
am thờ trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường do:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bồi thường,
hỗ trợ đối với những công trình do Trung ương quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
bồi thường, hỗ trợ đối với những công trình do địa phương quản lý.
Điều 20. Bồi thường,
hỗ trợ đối với cây trồng, con vật nuôi ( thuỷ sản ):
1. Mức bồi thường đối với cây trồng thu hoạch
theo mùa, vụ, hàng năm đơn giá bồi thường theo Phụ lục số 2 kèm theo Quy định
này.
1.1. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen
nhiều loại cây khác nhau thì bồi thường cho loại cây trồng được xác định là cây
trồng chính vụ ( diện tích chiếm đất trên 50% ) và hỗ trợ 50% cho cây trồng xen
và chỉ tính hỗ trợ cho 01 loại cây trồng xen.
1.2. Đối với các loại cây trồng ngắn ngày như
lương thực, hoa, rau màu... trồng xen trong các vườn cây chuyên canh ( cây ăn
quả, cây lâu năm trồng năm thứ 1, thứ 2 ) trước thời điểm thông báo kiểm kê,
được hỗ trợ bằng 50% theo đơn giá cây của loại cây trồng xen và chỉ hỗ trợ cho
01 loại cây trồng xen.
2. Đối với cây trồng chuyên canh, rừng trồng,
cây lâu năm ( bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây rừng
trồng... trồng thành vườn, rừng, trồng theo trang trại ), Chủ dự án chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành
có liên quan xác định giá trị của từng loại cây để tính bồi thường, trên cơ sở
đơn giá tại Phụ lục số 2 theo nguyên tắc sau:
2.1. Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang
ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi
phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
2.2. Cây lâu năm loại
thu hoạch một lần ( cây lấy gỗ ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng ( = ) Tổng giá trị đầu tư trừ (
- ) giá trị thu hồi.
2.3. Cây lâu năm, loại thu hoạch nhiều lần (
cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây tại thời điểm bồi
thường trừ ( - ) giá trị thu hồi.
2.4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý
chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây;
tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2.5. Các loại cây lâu năm đến thời hạn thanh
lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường nhưng được hỗ trợ chi
phí chặt hạ.
3. Các loại cây lấy
củi, lấy gỗ, cây lâu năm, cây ăn trái... không thuộc khoản 2 Điều này, thì áp
dụng theo đơn giá tại Phụ lục số 2 để tính bồi thường; riêng cây tái sinh lần
thứ 1 ( dương liễu, bạch đàn....) được hỗ trợ bằng 50% đơn giá cây cùng loại
theo số cây tái sinh thực tế nhưng tối đa không quá 03 cây trên cùng 01 gốc;
cây tái sinh từ lần thứ 2 trở đi, cây mọc hoang không bồi thường, nhưng được hỗ
trợ tiền công cho người chặt hạ.
4. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có
thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt
hại thực tế do phải di chuyển, chi phí trồng lại, nhưng không vượt quá mức bồi
thường quy định tại Phụ lục số 2.
5. Đối với con vật nuôi thủy sản:
5.1. Để giảm thiểu thiệt hại trong việc nuôi
trồng thuỷ sản cho nhân dân khi Nhà nước thu hồi đất, giao Hội đồng Bồi thường
giải phóng mặt bằng, Ban Quản lý dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo
trước cho nhân dân được biết ít nhất là 90 ngày để có kế hoạch thu hồi sản phẩm
và ngừng việc nuôi trồng tiếp theo; trường hợp này Nhà nước không bồi thường,
tuy nhiên có xem xét hỗ trợ một phần thu nhập, mức hỗ trợ theo quy định tại Phụ
lục số 3.
5.2. Trường hợp do yêu cầu của dự án phải thu
hồi đất sớm hơn thời gian quy định trên đây, thì thực hiện bồi thường theo quy
định tại Phụ lục số 3.
6. Riêng đối với các trường hợp hộ gia đình,
cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm ( chăn nuôi tập trung ) bị thu hồi đất phải
di chuyển chuồng, trại làm ảnh hưởng sản lượng trứng; trọng lượng tăng trưởng;
hao hụt con vật nuôi; vận chuyển chuồng trại, dụng cụ, vật dụng, tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể Hội đồng Bồi thường phối hợp với Nhà đầu tư xác định mức hỗ
trợ.
Điều 21. Bồi thường,
hỗ trợ di chuyển mồ mả, hỗ trợ mai táng:
1. Bồi thường mồ mả:
Mức bồi thường được tính cho các khoản chi
phí về đào, bốc, di chuyển, vật liệu để xây dựng lại mộ và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp ( đơn giá bồi thường tại Phụ lục số 1). Riêng đối
với mồ mả của đồng bào các dân tộc ở khu vực miền núi nếu có kết cấu xây dựng
riêng ( không có trong bảng đơn giá bồi thường ) thì giá bồi thường được tính
theo từng dự án cụ thể; Hội đồng Bồi thường có trách nhiệm phối hợp Nhà đầu tư,
các ngành có liên quan kiểm tra, đề xuất và đưa vào phương án bồi thường trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp mộ xây có quy mô lớn, sử dụng vật liệu
xây dựng đắt tiền; trang trí, đắp, vẽ công phu; giao Hội đồng Bồi thường có
trách nhiệm phối hợp với Nhà đầu tư kiểm tra, đo đạc thành quách khuôn viên của
ngôi mộ và xác định giá trị để tính bồi thường.
2. Hỗ trợ di chuyển,
mai táng:
2.1.Đối với mộ mai táng dưới 02 năm được hỗ
trợ: 3.000.000đồng/mộ; từ 02 đến 03 năm: 2.000.000đ/mộ. Căn cứ giấy chứng tử để
xác định thời gian mai táng.
2.2. Đối với các hộ gia đình trong vùng dự án
bị giải toả thu hồi đất, có người chết trong khi đang lập phương án bồi thường
hoặc đang chi trả tiền bồi thường, nhưng không thể mai táng tại các nghiã địa
xã, phường hiện đang cư trú ( nghĩa địa này cũng thực hiện di dời ), mà phải tổ
chức mai táng vào các khu nghĩa địa tập trung ngoài phạm vi của xã, phường thì
được hỗ trợ 1.500.000 đồng/trường hợp.
2.3. Hỗ trợ thêm chi phí di chuyển mộ cải
táng vào các khu quy hoạch nghĩa địa tập trung ngoài phạm vi xã, phường hiện
đang cư trú: 200.000đ/mộ.
2.4.Trường hợp hài cốt phải di chuyển qua
sông bằng ghe, thuyền ... thì được hỗ trợ thêm 200.000đ/mộ.
Điều 22. Xử lý tiền bồi
thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại
về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được
sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất chi trả, nếu sử dụng không hết thì số tiền còn lại
được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 23. Bồi thường
tài sản đối với trường hợp thu hồi đất giao tạm thời.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất tạm thời để sử dụng có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, con vật nuôi ( thuỷ sản ) cho người
đang sử dụng, cụ thể:
1. Đối với tài sản trên đất là nhà ở, công
trình ...bị phá dỡ thì bồi thường theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.
2. Đối với cây trồng, con vật nuôi ( thuỷ sản
) bồi thường theo quy định tại Điều 20 của Quy định này. Trường hợp thời gian
sử dụng đất kéo dài ảnh hưởng đến nhiều vụ sản xuất, thì bồi thường cho các vụ
bị ngừng sản xuất tiếp theo, nhưng mức bồi thường không quá sản lượng thu hoạch
trong 01 năm.
3. Hết thời gian sử dụng đất tạm thời, người
được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi lại đất theo hiện trạng ban đầu.
Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng đất theo mục đích trước
khi giao đất, thì phải bồi thường bằng tiền đủ mức để khôi phục lại đất theo
hiện trạng ban đầu.
Điều 24: Đối với các
loại tài sản chưa quy định trong các bản đơn giá bồi thường tại các Phụ lục kèm
theo Quy định này; khi giá cả thị trường biến động tăng:
1. Trong quá trình thực hiện công tác kiểm
kê, đo đếm các loại tài sản là nhà ở, vật kiến trúc, công trình, cây trồng, con
vật nuôi ( thuỷ sản ), tài sản khác... để lập phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng nếu phát sinh những loại tài sản chưa có trong đơn giá của các Phụ lục
kèm theo Quy định này, hoặc đã có nhưng đơn giá bồi thường chưa hợp lý thì Hội
đồng Bồi thường phối hợp với Nhà đầu tư, các ngành có liên quan đề xuất mức giá
phù hợp với giá cả thị trường hoặc áp dụng theo mức giá tương đương tại các Phụ
lục. Các trường hợp phát sinh này phải lập thành một danh mục riêng trong
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( chi tiết theo từng loại tài sản,
cây trồng, con vật nuôi...), để các cơ quan thẩm định phương án bồi thường xem
xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đơn giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc,
công trình: Trong trường hợp giá cả vật tư, nguyên liệu, nhân công trên thị
trường biến động tăng ( đột biến ); giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh giá cho phù
hợp.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 25. Hỗ trợ di
chuyển và hỗ trợ thuê chỗ ở:
1. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển đến nơi ở mới hoặc tái định cư tại chỗ, mức hỗ trợ như sau:
a. Tái định cư tại chỗ trên phần đất còn lại
: 1.000.000 đ/hộ.
b. Di chuyển chỗ ở mới trong phạm vi huyện,
thị xã: 2.500.000 đ/hộ.
c. Di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác
trong tỉnh:3.000.000 đ/hộ.
d . Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh hoặc di
chuyển chỗ ở đến những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể
cả từ xã khó khăn này đến xã khó khăn khác trong tỉnh: 5.000.000 đ/hộ.
2. Nhà ở, nhà xưởng, hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì không bồi thường nhưng được hỗ
trợ các chi phí nhân công tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và hao hụt, thiệt
hại do quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức hỗ trợ theo thực tế phát
sinh, nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành và giá cả thị trường tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, nhà
xưởng, hệ thống máy móc...lập dự toán chi phí; Hội đồng Bồi thường hoặc Tổ chức
phát triển quỹ đất phối hợp với Nhà đầu tư và các ngành có liên quan thẩm tra,
xác định mức hỗ trợ đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ thuê nhà ở:
Người bị thu hồi đất ở đã bàn giao mặt bằng, trong thời gian chờ xây dựng nhà ở
mới tại khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ
trợ tiền thuê nhà ở, thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà như sau:
a. Mức hỗ trợ:
- Nội thị thị xã Tam Kỳ, Hội An: 700.000đ/tháng/hộ.
- Các thị trấn: 500.000đ/tháng/hộ.
- Các khu vực khác: 350.000đ/tháng/hộ.
b. Thời gian thuê nhà:
- Hỗ trợ 06 tháng ( để xây dựng nhà ở và làm
các thủ tục khác ) đối với trường hợp đã có đất tái định cư.
- Hỗ trợ 12 tháng đối với trường hợp chưa có
đất tái định cư ( trong đó 06 tháng chờ bố trí đất và 06 tháng để xây dựng nhà ở
).
- Trường hợp đã quá 06 tháng mà vẫn chưa có
đất để bố trí tái định cư, thì được kéo dài thêm 06 tháng nữa, trong đó: 12
tháng chờ bố trí đất tái định cư và 06 tháng xây dựng nhà ở.
- Trường hợp đã quá 12 tháng ( không tính
thời gian xây dựng nhà) mà vẫn chưa có đất bố trí tái định cư, thì các Chủ đầu
tư, Hội đồng Bồi thường phải lập danh sách cụ thể báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 26. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp do mất đất sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá
nhân có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ một hay nhiều dự án trên 30%
tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trong hạn mức gồm đất trồng
cây hằng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì UBND huyện, thị xã trên
cơ sở quỹ đất tại địa phương có trách nhiệm bồi thường bằng đất sản xuất nông
nghiệp; nếu không còn đất nông nghiệp để bồi thường thì có phương án cho hộ gia
đình, cá nhân góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất
hoặc giao đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp để làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh:
1.1. Trường hợp có đất nông nghiệp để bồi
thường, hoặc được góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng
đất nông nghiệp thì không thực hiện hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và trợ cấp
do mất đất sản xuất.
1.2. Trường hợp được bồi thường bằng đất sản
xuất nông nghiệp, thì hỗ trợ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, cây giống, con
giống, cải tạo đất cho một vụ đầu tiên tại nơi ở mới hoặc hỗ trợ bằng tiền, mức
hỗ trợ được thực hiện tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 35 của
Quy định này. Trường hợp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ( đất trồng cây
hằng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối ) nhưng được giao đất để làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thì chỉ hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng
quy định tại tiết 1.3.1, điểm 1.3, khoản 1 Điều này.
1.3. Trường hợp không có đất sản xuất nông
nghiệp để bồi thường, không góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp với Nhà đầu tư, thì xử lý như sau:
1.3.1. Hỗ trợ 01 lần
chuyển đổi nghề cho các đối tượng trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi (đối với nữ);
từ 18 đến 40 tuổi (đối với nam) để đào tạo nghề ngắn hạn, mức hỗ trợ
3.300.000đ/người, bao gồm tiền học phí, tiền ăn, tiền thuê nhà trọ; chi phí đi
lại và các khoản khác phục vụ trực tiếp cho việc học tại trường. Việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề trên đây áp dụng cho lao động sản xuất nông, lâm, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối và lao động ngư nghiệp phải di chuyển chỗ ở mà không làm
nghề cũ do không còn đất sản xuất hoặc không đủ điều kiện làm nghề cũ, có
nguyện vọng chuyển đổi nghề được UBND xã xác nhận.
1.3.2. Đối với lao
động sản xuất nông nghiệp ( nông, lâm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối ) trên 35
tuổi ( đối với nữ ), trên 40 tuổi ( đối với nam ) được hỗ trợ 01 lần
5.000.000đ/người.
2. Ngoài ra các hộ
gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông, lâm, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối được giao trong hạn mức thì hỗ trợ thêm bằng tiền với mức
sau:
2.1. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối: 2.000đ/m2.
2.2. Đất trồng cây lâu năm: 2.500đ/m2.
2.3. Đất trồng cây lâm nghiệp ( không áp dụng
đối với đất rừng trồng theo dự án): 700đ/m2.
3. Đối với các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung do bị thu hồi đất sản xuất và phải di chuyển chỗ ở, không thể tiếp
tục với ngành nghề cũ thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ theo quy
định tại điểm 1.3, khoản 1 Điều này.
4. Những hộ được giao đất sản xuất nông
nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho người khác thuê thì khi bị thu hồi
đất nông nghiệp không được hỗ trợ chuyển đổi nghề, nhưng được hỗ trợ do bị thu
hồi đất sản xuất theo quy định tại tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 và khoản 2
Điều này. Người thuê đất và trực tiếp sử dụng đất để sản xuất, tuỳ từng trường
hợp cụ thể được xem xét hỗ trợ chuyển đổi nghề theo quy định tại tiết 1.3.1
điểm 1.3, khoản 1 Điều này.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho hộ sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp không tiếp tục với ngành nghề cũ, do bị thu hồi
đất phải thanh lý toàn bộ tài sản cố định, được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy
định tại tiết 1.3.1 điểm 1.3, khoản 1 Điều này; ngoài ra còn được hỗ trợ thêm
với mức: Nguyên giá tài sản cố định là máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất ( theo sổ sách hoặc xác định giá tại thời điểm thu hồi đất ) x tỷ lệ ( % )
chất lượng còn lại của tài sản cố định x tỷ lệ hỗ trợ 30%.
6. Lao động bị thu hồi đất sản xuất được ưu
tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ việc làm của tỉnh để
giải quyết việc làm, đào tạo nghề ngắn hạn, học ngoại ngữ và giáo dục định
hướng để đi xuất khẩu lao động; ưu tiên tuyển dụng hoặc hợp đồng gia công tại
nhà cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; giao UBND các huyện, thị
xã phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết. Các Nhà đầu
tư có trách nhiệm làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động việc làm
tại địa phương, thông báo nhu cầu về lao động cần tuyển dụng, ngành nghề cần
đào tạo; cam kết sử dụng lao động trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động để
địa phương có kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động trong
vùng dự án.
Điều 27. Hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất:
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương
bị thu hồi đất ( đất ở; ( đất sản xuất nông nghiệp được giao bị thu hồi từ 30%
diện tích trở lên) ), mức hỗ trợ là 150.000đ/tháng/nhân khẩu.
Thời gian hỗ trợ:
1.1. Không phải di dời hoặc tái định cư trên
phần đất còn lại: 03 tháng.
1.2. Di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong phạm
vi huyện, thị xã: 06 tháng; riêng các huyện, thị xã thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 12 tháng.
1.3. Di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh; huyện,
thị xã khác trong tỉnh hoặc đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn trong tỉnh: 12 tháng.
2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú
tại địa phương đang thuê nhà để ở ( không phải là nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho
thuê ), khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở đang thuê, phải di chuyển
đến nơi ở mới thì được hỗ trợ chi phí di chuyển chỗ ở theo Quy định này và được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng, mức hỗ trợ là 150.000đ/tháng/nhân
khẩu.
3. Đối với lao động khai thác biển, dịch vụ
nghề cá ( không có đất sản xuất nông nghiệp ) phải di chuyển chỗ ở được hưởng
các khoản hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển chỗ ở, thuê nhà ở, hỗ trợ ổn định đời
sống theo quy định trên đây, còn được hỗ trợ thêm để giải quyết những khó khăn
ban đầu do phải đi lại xa nơi neo đậu tàu, thuyền với mức như sau:
3.1. Di chuyển trong phạm vị xã: mức hỗ trợ
1.000.000đ/lao động chính ( từ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ 18 tuổi đến
60 tuổi đối với nam ); lao động phụ từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, từ 56 tuổi (
đối với nữ ) và 61 tuổi ( đối với nam ) trở lên, mức hỗ trợ 500.000đ/lao động
phụ.
3.2. Di chuyển đến các địa phương khác ( áp
dụng chung trong và ngoài tỉnh) là 2.000.000đ/lao động chính ( từ 18 tuổi đến
55 tuổi đối với nữ và từ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam ); lao động phụ từ 15
tuổi đến dưới 18 tuổi, từ 56 tuổi ( đối với nữ ) và 61 tuổi ( đối với nam ) trở
lên, mức 1.000.000đ/lao động phụ.
Các trường hợp quy định tại điểm 3.1, 3.2
khoản 3 Điều này, nếu là đối tượng được hưởng hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp theo quy định tại tiết 1.3.1, điểm 1.3 khoản 1, Điều này thì không được
áp dụng.
3.3. Riêng các đối tượng là nữ từ 56 tuổi trở
lên, nam từ 61 tuổi trở lên, do phải di chuyển chỗ ở đến các địa phương khác (
trong hoặc ngoài tỉnh ) không còn điều kiện để làm các nghề phụ, được hỗ trợ 01
lần là 5.000.000đ/người để ổn định đời sống tại nơi ở mới.
3.4. Các hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở xa
nơi neo đậu tàu, thuyền được hỗ trợ 01 lần để trông giữ tàu, thuyền với mức như
sau:
3.4.1.Tàu có động cơ từ 60CV trở lên: 5.000.000đ/phương
tiện.
3.4.2.Tàu có động cơ từ 20CV đến dưới
60CV:3.000.000đ/phương tiện.
3.4.3.Tàu có động cơ dưới 20CV: 2.000.000đ/phương
tiện.
3.4.4.Thuyền, ghe có gắn động cơ: 1.500.000đ/phương
tiện.
3.4.5.Thuyền, ghe, thúng hành nghề: 1.000.000đ/phương
tiện.
Mức hỗ trợ tối đa cho mỗi hộ không quá 02
phương tiện. Trường hợp nhiều hộ góp vốn mua chung 01 phương tiện, thì cử người
đại diện nhận tiền hỗ trợ.
4. Hộ gia đình, cá nhân chuyên nghề khai thác
thuỷ sản bằng rớ quay, rớ đáy, đăng nò…trên sông thuộc địa bàn bị thu hồi đất,
mặt nước được hỗ trợ chi phí đầu tư, chi phí di chuyển ngư lưới cụ; chuyển đổi
ngành nghề, hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất như sau:
4.1.Trường hợp có địa điểm khai thác mới thì
được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại:
4.1.1. Rớ quay: 5.000.000đ/cái.
4.1.2. Rớ đáy: 1.600.000đ/cái.
4.1.3. Đăng: 1.500.000đ/cái
4.1.4. Nò: 300.000đ/cái
4.1.5. Chà đá, chà gốc: 500.000đ/cái.
4.2. Trường hợp không còn địa điểm khai thác
hoặc hạn chế mặt nước khai thác phải thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ, mức hỗ trợ (
mức hỗ trợ dưới đây được tính toàn bộ chi phí đầu tư cho 01 ngư cụ (cái) ):
4.2.1. Rớ quay:
- Chu vi miệng đáy từ 60m trở lên: 11.000.000đ/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 60m: 8.000.000đ/cái.
4.2.2. Rớ đáy:
- Chu vi miệng đáy từ 35m trở lên: 5.500.000đ/cái.
- Chu vi miệng đáy dưới 35 m: 4.500.000đ/cái.
4.2.3. Đăng: 3.000.000đ/cái.
4.2.4. Nò:
300.000đ/cái
4.2.5. Chà đá, chà cây:
500.000đ/cái.
4.2.6. Thuyền ( ghe ) trực tiếp làm nghề: 2.000.000đ/chiếc.
4.3. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề, ổn định đời sống cho hộ gia đình chuyên nghề khai thác thủy sản trên
sông bằng rớ quay, rớ đáy…bị thanh lý toàn bộ ngư lưới cụ:
4.3.1. Hỗ trợ 01 lần để đào tạo chuyển đổi
nghề cho lao động trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi ( đối với nữ ); từ 18 đến 40
tuổi ( đối với nam ) mức hỗ trợ là 3.300.000đ/người; trường hợp lao động này mà
còn nghề khác thì hỗ trợ bằng 50% mức này.
4.3.2. Đối với lao động trên 35 tuổi ( đối
với nữ ) và trên 40 tuổi (đối với nam) được hỗ trợ 01 lần: 5.000.000đ/người;
trường hợp lao động này còn nghề khác thì hỗ trợ bằng 50% mức này.
4.3.3. Hỗ trợ để ổn
định đời sống là 150.000đ/tháng/nhân khẩu, thời gian hỗ trợ 12 tháng; trường
hợp lao động nêu tại tiết 4.3.1 và tiết 4.3.2, điểm 4.3, khoản 4, Điều này mà
còn nghề khác thì hỗ trợ bằng 50% mức này. Hội đồng Bồi thường phối hợp với Nhà
đầu tư, UBND cấp xã, thống kê danh sách các đối tượng thuộc diện trên để xác
định mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình.
5. Hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh và người lao động đang làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh
do ngừng sản xuất.
5.1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có nộp
thuế đầy đủ, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng mức thuế
phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 01 tháng ( tháng gần thời điểm
áp giá tính bồi thường), thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.
5.2. Hỗ trợ cho người lao động ngừng việc: Tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại nhà có đăng ký kinh doanh, có
nộp thuế đầy đủ, có thuê lao động và ký kết hợp đồng lao động, bị ngừng sản
xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì áp dụng chế độ hỗ trợ ngừng việc cho
người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối
tượng được hỗ trợ là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, Điều
27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất kinh
doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.
Điều 28. Hỗ trợ khác,
khen thưởng:
1. Đối với những hộ
thuộc diện chính sách, hộ nghèo, già yếu, neo đơn; ngoài những khoản được miễn,
giảm theo chế độ, chính sách còn được hỗ trợ như sau:
1.1. Mức 3.500.000 đồng/hộ: cho hộ có 03 thân
nhân là liệt sĩ trở lên hoặc hộ có 01 thương binh hạng 1/4, hộ có Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, hộ có Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động (còn sống).
1.2. Mức 2.500.000 đồng/hộ cho hộ có 02 thân
nhân là liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 2/4; hộ có 1 thương binh (3/4
hoặc 4/4) và 01 bệnh binh; hộ có 02 thương binh (3/4, 4/4).
1.3. Mức 1.500.000 đồng/hộ cho hộ có 01 thân
nhân là liệt sĩ hoặc hộ có 01 thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh các loại; hộ
gia đình neo đơn; già yếu khó khăn; hộ thuộc diện đói nghèo được chính quyền
địa phương xác nhận.
1.4. Mức
1.000.000đ/hộ cho các hộ đang thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động, hộ con liệt sỹ đang thờ Bằng Tổ quốc ghi công.
2. Trường hợp trong 01 hộ gia đình có nhiều
đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ trên đây thì được cộng các mức để hỗ
trợ. Trường hợp trong hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ
trợ, thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất là 3.500.000đ/hộ hoặc 2.500.000đ/hộ
hoặc 1.500.000đ/hộ. Đối với hộ là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hỗ trợ cho thân
nhân chủ yếu, có hưởng tiền tuất hằng tháng và thờ Bằng Tổ quốc ghi công.
3. Khen thưởng: Những
hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, thực hiện tháo dỡ
nhà, công trình giao trả mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng Bồi
thường được thưởng tối đa như sau:
3.1. Giải toả toàn bộ nhà cửa, công trình,
đất đai(GT trắng): 5.000.000đ/hộ
3.2. Các trường hợp bị giải toả một phần được
tính bằng 5% giá trị được bồi thường, hỗ trợ nhưng mức tối đa không quá: 2.500.000đ/hộ
Việc chi thưởng này do Hội đồng Bồi thường
phối hợp với Nhà đầu tư; lãnh đạo chính quyền, mặt trận, đoàn thể cấp xã và đại
diện của nhân dân họp bình xét công khai, dân chủ sau khi việc di dời đã hoàn
thành.
4. Đối với một số dự án được thực hiện bằng
nguồn vốn Trung ương, viện trợ của nước ngoài, vốn của doanh nghiệp... ; để
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm một
số khoản ngoài quy định này ( phần hỗ trợ này không được bổ sung, cân đối từ
ngân sách địa phương ), thì UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt có quyết định điều
chỉnh, bổ sung mức hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án.
Việc điều chỉnh, bổ sung phần hỗ trợ cần lưu ý đảm bảo tính hợp lý, công bằng
giữa các dự án trong cùng một khu vực.
Chương V
TỔ CHỨC
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 29. Lập dự án và
tổ chức thực hiện dự án tái định cư.
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, giao UBND huyện, thị xã chủ trì phối hợp với các ngành có
liên quan thực hiện việc tái định cư như sau:
1.1. Quy hoạch tái định cư phải đồng bộ về cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Có thể quy hoạch bố trí thành 2 loại hình tái định
cư: một loại để xây dựng phát triển thành đô thị trong tương lai và một loại
theo hướng gắn với phát triển kinh tế hộ nông – lâm - tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, dịch vụ nghề cá, làng chài.… Trong công tác quy hoạch đất để phục vụ
cho tái định cư phải tính đến việc bố trí quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất làm
mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đất nghĩa địa, đất xây dựng các công
trình công cộng, các thiết chế văn hoá, đất an ninh, quốc phòng tương ứng với
điều kiện từng nơi để đảm bảo sản xuất, đời sống và sinh hoạt cho nhân dân. Đối
với khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi thực hiện tái định cư
phải tính các yếu tố về phong tục, tập quán sản xuất và bản sắc văn hoá của
từng vùng, miền. Khu tái định cư phải đảm bảo đủ điều kiện về hạ tầng thiết yếu
như điện, nước, giao thông đi lại … cho người được bố trí vào tái định cư có
nơi ở tốt hơn hoặc ít nhất phải bằng nơi ở cũ.
1.2. Lập dự án và tổ chức thực hiện dự án đầu
tư xây dựng các khu tái định cư theo mô hình khu tái định cư tập trung hoặc khu
tái định cư phân tán, xen cư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
địa phương và phải bảo đảm đủ đất để phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi
đất trong vùng dự án. Chưa xây dựng xong khu tái định cư thì chưa giải phóng
mặt bằng và chưa được phép khởi công xây dựng công trình, trừ trường hợp dự án
đầu tư xây dựng khu tái định cư. Đối với các dự án xây dựng khu tái định cư
phải ưu tiên bố trí lại đất ở tại chỗ cho các hộ gia đình có nhà ở trong dự án
tái định cư.
1.3. Tuỳ theo khu vực giải phóng mặt bằng,
mức bồi thường đối với đất ở, mà lựa chọn vị trí quy hoạch khu tái định cư đáp
ứng cho nhiều đối tượng bị thu hồi đất ( khu tái định cư cho người có mức bồi
thường cao, khu tái định cư cho người có mức bồi thường thấp, khu tái định cư
cho hộ nghèo, v.v...). Về quy hoạch chi tiết phân lô đất tái định cư đa dạng
với nhiều lô đất có diện tích khác nhau để bố trí đất ở tái định cư hợp lý cho
từng hộ gia đình phù hợp với khả năng, điều kiện trong việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước, phát triển kinh tế gia đình.
1.4. Đối với những dự án thu hồi đất, mà chưa
xây dựng xong khu tái định cư, nhưng số hộ nhân dân nằm trong vùng dự án phải
di chuyển chỗ ở ít; để kịp thời giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư thì
Chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà ở, đất ở sẵn có tại các dự án khác lân cận và
thỏa thuận với hộ gia đình, cá nhân để thực hiện tái định cư.
2. Việc lập quy hoạch dự án xây dựng khu tái
định cư và khu nghĩa địa tập trung phải được triển khai trước khi thực hiện
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng; khu tái định cư và khu nghĩa địa
được sử dụng chung cho nhiều dự án trên cùng địa bàn.
Điều 30. Giao đất ở
tái định cư, cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất tái định cư; giao đất làm mặt bằng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ( giao đất có thu tiền sử dụng đất ).
1. Giao đất ở tái định cư và cơ chế hỗ trợ
tiền sử dụng đất.
1.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở hợp pháp
bị thu hồi thì được giao đất ở mới tại các khu tái định cư để xây dựng lại nhà
ở. Diện tích đất ở mới được giao căn cứ theo diện tích đất ở bị thu hồi và điều
kiện cụ thể về quỹ đất ở tại địa phương. Mức đất ở được giao thấp hơn hoặc bằng
hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất, hạn mức
công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đối với các trường hợp hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở lên hoặc có 02 cặp vợ
chồng trở lên cùng sống chung trong 1 hộ, thì hạn mức đất ở được giao cao hơn,
nhưng tối đa không quá 02 lần hạn mức giao đất ở theo Quy định của UBND tỉnh và
không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
1.2. Cơ chế hỗ trợ tiền sử dụng đất do có sự
chênh lệch về giá đất giữa đất tái định cư với đất ở bị thu hồi:
1.2.1. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện
tích nhỏ hơn diện tích lô đất tái định cư:
a- Nếu giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá đất
tái định cư thì được hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch giữa giá
đất tái định cư với giá đất ở bị thu hồi, tương ứng với diện tích đất ở bị thu
hồi. Đối với phần diện tích đất tái định cư chênh lệch lớn hơn thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn, được UBND cấp xã xác nhận thì được cho nợ phần
chênh lệch tiền sử dụng đất, thời gian cho nợ không quá 05 năm.
b- Nếu giá đất ở bị thu hồi bằng hoặc cao hơn
giá đất tái định cư thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cho
toàn bộ diện tích lô đất tái định cư được giao; trường hợp tổng giá trị đất tái
định cư lớn hơn tổng giá trị đất ở bị thu hồi; nếu hộ gia đình, cá nhân có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn, được UBND cấp xã xác nhận thì được cho nợ phần chênh
lệch lớn hơn đó, thời gian cho nợ không qúa 05 năm.
1.2.2. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi
bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tái định cư:
a- Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi bằng
hoặc lớn hơn diện tích đất tái định cư và có giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá
đất tái định cư thì được hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch giữa
giá đất tái định cư với giá đất ở bị thu hồi, tương ứng với diện tích lô đất
tái định cư.
b- Trường hợp hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở
lên hoặc có 02 cặp vợ chồng trở lên cùng sống chung trong 1 hộ, nhưng diện tích
đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất ở mới ( theo quy định của UBND tỉnh )
và giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá đất tái định cư thì được bố trí thêm 01 lô
đất tái định cư và hỗ trợ 100% tiền sử dụng đất cho phần chênh lệch giữa giá
đất tái định cư với giá đất ở bị thu hồi, tương ứng với diện tích đất ở bị thu
hồi hoặc tương ứng với diện tích lô đất tái định cư.
1.3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi
bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tái định cư ( hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở
mới theo quy định của UBND tỉnh ) và giá đất ở bị thu hồi bằng hoặc cao hơn giá
đất tái định cư thì được giao đất tái định cư theo quy định tại điểm 1.1, khoản
1, Điều nay và nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư tương ứng với
diện tích đất ở mới được giao.
1.4. Trường hợp thu hồi một phần diện tích
đất ở, mà phần đất ở còn lại có diện tích tối thiểu từ 80m2 trở lên ( diện tích
đất ở bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở mới theo quy định UBND
tỉnh ) và đảm bảo về kích thước ( chiều ngang, chiều dài ) của thửa đất theo
quy hoạch xây dựng, đủ điều kiện bố trí tái định cư taị chỗ thì bố trí tái định
cư tại chỗ. Tuy nhiên, với diện tích đất ở tái định cư này, mà chưa đảm bảo chỗ
ở cho số nhân khẩu hiện tại đang sống chung ( từ 03 thế hệ trở lên hoặc có 02
cặp vợ chồng trở lên cùng sống chung trong 1 hộ ) thì được bố trí thêm 01 lô
đất ở tại khu tái định cư và được áp dụng cơ chế hỗ trợ theo quy định tại tiết
1.2.1 hoặc tiết 1.2.2 điểm 1.2, khoản 1 Điều này ( nếu giá đất tái định cư cao
hơn giá đất ở bị thu hồi ).
1.5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có
nguyện vọng được bố trí lại đất ở tại các dự án khai thác quỹ đất hoặc bố trí
xen cư tại các khu dân cư quy hoạch ổn định thì được xem xét giao đất không qua
đấu giá và nộp tiền sử dụng đất theo giá sàn ( giá khởi điểm ) được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; không thực hiện cơ chế hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất giữa
giá đất khai thác với giá đất ở bị thu hồi, tuy nhiên được xem xét hỗ trợ ( nếu
giá đất ở bị thu hồi thấp hơn giá đất tái định cư) theo quy định tại tiết 1.2.1
hoặc tiết 1.2.2 điểm 1.2, khoản 1, Điều này theo giá đất tái định cư dự kiến bố
trí cho hộ gia đình. Các trường hợp được giao đất ở mới tại các dự án khai thác
quỹ đất thì không được cho nợ tiền sử dụng đất.
1.6. Khuyến khích các
hộ gia đình tự lựa chọn hình thức tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
trong các khu dân cư đã quy hoạch ổn định để xây dựng nhà ở ( trừ tái định cư
trên phần đất còn lại ) thì được hỗ trợ: 5.000.000đ/hộ, tiền hỗ trợ này do Nhà
đầu tư chi trả.
2. Bố trí đất tái định cư, cho nợ tiền sử
dụng đất đối với một số trường hợp khác:
2.1. Các hộ gia đình không thuộc diện được
bồi thường đất ở (có hộ khẩu thường trú tại địa phương) nhưng không còn chỗ ở
nào khác ( có giấy xác nhận của UBND cấp xã ), được Hội đồng Bồi thường đề nghị
UBND huyện, thị xã hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất xem xét, quyết định bố trí
01 lô đất tại các khu tái định cư để xây dựng nhà ở, nhưng phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất tái định cư; trường hợp hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
được UBND cấp xã xác nhận thì được cho nợ 50% số tiền sử dụng đất, thời gian
cho nợ không quá 05 năm.
2.2. Các trường hợp
đặc biệt khác mà có nhu cầu đất tái định cư thì UBND huyện, thị xã xem xét, đề
nghị UBND tỉnh quyết định, nhưng phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất
tái định cư. Trường hợp có tổng số tiền bồi thường về nhà ở, đất ở quá thấp,
với tổng số tiền bồi thường này không đủ để xây dựng lại một ngôi nhà ở cấp 4
tại nơi tái định cư thì UBND huyện, thị xã, Tổ chức phát triển quỹ đất xem xét
từng trường hợp cụ thể tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định cho nợ tiền sử
dụng đất phải nộp, thời gian cho nợ không quá 05 năm.
3. Các hộ gia đình
được giao đất tái định cư, nếu nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày có thông báo nhận đất tái định cư thì được giảm 10%. Các trường hợp
được cho nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm, nếu nộp đủ số tiền cho nợ
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày ký nhận nợ tiền sử dụng đất với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, thì được giảm 10%.
Quá thời hạn cho nợ tiền sử dụng đất theo quy
định trên đây, mà các hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà
nước, thì số tiền còn nợ được tính lãi vay ngắn hạn theo lãi suất cho vay của
Ngân hàng Thương mại công bố và nộp vào ngân sách Nhà nước.
4. Giao đất để làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ( giao đất có thu tiền tiền sử dụng đất ).
4.1. Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp
bị thu hồi từ một hay nhiều dự án trên 30% tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được giao trong hạn mức gồm: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối, nếu không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường, không
thực hiện phương án góp vốn liên doanh với Nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử
dụng đất, được xem xét giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, theo hướng 100m2 đất nông nghiệp bị thu hồi được giao
lại 10m2 đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
4.2. Mức diện tích đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
4.2.1.Đối với khu vực I: tối
thiểu 50m2.
4.2.2. Đối với khu vực II: tối
thiểu 100m2.
4.2.3. Đối với khu vực III: tối
thiểu 150m2.
Giao UBND huyện, thị xã căn cứ vào quỹ đất
tại địa phương để xem xét mức giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân có thể cao hơn mức tối thiểu và tương ứng với giá trị của
đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được giao tối đa không quá 01 hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND
tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
phải nộp ( 100% ) tiền sử dụng đất. Các trường hợp được giao đất để làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không cho nợ tiền sử dụng đất.
5. Các đối tượng có
đất bị thu hồi được giao đất ở mới, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được miễn các khoản
lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư.
Điều 31. Bố trí tái
định cư.
1. Cơ quan ( Tổ chức ) được Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị
thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư, sơ
đồ tái định cư và niêm yết công khai phương án dự kiến này tại trụ sở của đơn
vị, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư
trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
1.1. Địa điểm, quy mô quỹ đất, thiết kế nhà,
diện tích từng lô đất, giá đất tái định cư; quỹ nhà tái định cư, diện tích căn
hộ, giá cho thuê nhà tái định cư ( nếu có ).
1.2. Dự kiến bố trí các hộ gia đình, cá nhân
vào khu tái định cư.
2. Thứ tự ưu tiên tái định cư như sau: Bố trí
tái định cư tại chỗ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại nơi có dự án
đầu tư xây dựng khu tái định cư; bố trí vị trí thuận lợi cho các hộ chấp hành
tốt việc thực hiện giải phóng mặt bằng; những hộ hoạt động sản xuất kinh doanh
bị thu hồi đất ở được ưu tiên bố trí tái định cư gắn với việc làm từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh trước đây của họ; ưu tiên hộ gia đình chính sách,...
3. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện tái định cư vào khu tái định cư để xem xét cụ thể về vị trí đất của
mình sắp được giao và thảo luận công khai về dự kiến bố trí theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Các hộ gia đình, cá nhân thuê nhà, mua
nhà, nhận đất ở mới tại khu tái định cư phải trả tiền thuê nhà, tiền mua nhà,
nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Giá cho thuê nhà, giá
bán nhà tái định cư và giá đất tái định cư thực hiện theo quy định của UBND
tỉnh.
5. Tái định cư đối với các dự án có tính chất
đặc biệt: Đối với dự án đầu tư do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định đầu tư mà
phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống,
kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư thì thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo quy định riêng của Chính phủ, của UBND tỉnh.
Điều 32. Quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
1. Quyền:
1.1. Được đăng ký đến ở nơi tái định cư (
theo đơn đề nghị ).
1.2. Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu gia đình về
nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình ở
độ tuổi đi học.
1.3. Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu
tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.
2. Nghĩa vụ:
2.1. Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư
theo đúng thời gian quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy
hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Các giải
pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất tại khu tái định cư.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
giao Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, quyết định các giải pháp và mức hỗ
trợ để ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân tại khu tái định cư. Các hình
thức hỗ trợ:
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải
tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm, chuyển đổi
nghề theo định hướng sau:
1.1. Nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp mà Nhà nước không có đất sản xuất nông nghiệp để bồi thường,
thì bố trí tái định cư gắn với giao đất có vị trí thuận lợi để làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.2. Nếu hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh dịch vụ bị thu hồi đất ở thì việc tái định cư phải gắn với việc làm từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trước đây của họ. Trường hợp đặc biệt
không có đất tái định cư gắn với việc làm cũ của họ thì hỗ trợ đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp theo Quy định này.
2. Hỗ trợ vật tư, kỹ thuật, vay vốn ưu đãi và
đào tạo nghề:
2.1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi,
cải tạo đất cho vụ sản xuất đầu tiên, mức hỗ trợ: 5.000.000đ/hộ .
2.1.1 Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.
2.1.2. Hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, cách thức,
phương pháp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công, thương nghiệp đem lại hiệu quả
kinh tế.
2.2. Hỗ trợ đào tạo nghề, nhân cấy nghề bằng
cơ chế khuyến công, khuyến nông; phát triển làng nghề, vùng nghề, tạo lập một
số nghề phù hợp tại khu tái định cư đối với người lao động địa phương, có những
giải pháp tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm làm ra và tạo điều kiện cho
hộ gia đình, cá nhân được nhận hàng gia công tại nhà cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn.
2.3. Hỗ trợ cho các hộ gia đình có nhu cầu
cầu vay vốn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với lãi xuất ưu đãi.
3. Hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình 500.000đ/hộ để
giải quyết những thủ tục cần thiết của hộ gia đình tại nơi ở mới.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất có mức sống thuộc diện nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội công bố, thì được hỗ trợ để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối
thiểu 03 năm, tối đa không quá 10 năm, cụ thể như sau:
4.1. Bố trí vào ở tại các khu nhà luân cư và miễn
tiền thuê nhà trong thời gian là 05 năm; ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà (
theo diện nhà đại đoàn kết ).
4.2. Miễn tiền học phí cho con em họ đến khi
hộ gia đình được công nhận thoát nghèo, nhưng không quá 10 năm.
4.3. Ưu tiên tuyển dụng lao động hoặc hợp
đồng gia công tại nhà cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; ưu tiên
vay vốn ưu đãi từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ việc làm của tỉnh để đào
tạo nghề ngắn hạn, học ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi xuất khẩu lao
động.
4.4. Hỗ trợ thêm cho mỗi nhân khẩu
75.000đ/tháng/nhân khẩu, thời gian hỗ trợ 36 tháng.
Chương VI
TRÌNH TỰ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 34. Trình tự tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau khi có chủ trương hoặc Thông báo thoả
thuận địa điểm của cấp có thẩm quyền về thực hiện dự án đầu tư, Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Nhà đầu
tư, chính quyền địa phương tổ chức họp nhân dân trong vùng dự án thông báo chủ
trương của Nhà nước về việc thu hồi đất; phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu
tờ khai… của người bị thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai
diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất; diện tích, loại nhà; số lượng,
chất lượng tài sản; cây trồng, hoa màu,... hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân
khẩu, số lao động chính, hộ phụ..., đề đạt nguyện vọng tái định cư, hỗ trợ đào
tạo nghề...
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai; tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đếm,
xác định cụ thể diện tích các loại đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại,... có
sự tham gia của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, Nhà đầu tư; tham dự chứng
kiến, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi tiến
hành kiểm kê, đo đếm các loại tài sản, xác định giá trị bồi thường, các chính
sách hỗ trợ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( phương án dự
kiến ), niêm yết công khai phương án dự kiến tại trụ sở làm việc của Hội đồng
Bồi thường, Ban Quản lý dự án, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu
hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến. Nội
dung niêm yết công khai gồm:
a. Họ tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
b. Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí,
nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích, số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; cây trồng, hoa màu, con vật nuôi (thuỷ
sản).
c. Số nhân khẩu trong hộ gia đình; số lao
động trong độ tuổi; số người được đào tạo chuyển đổi nghề.
d. Giá đất tính bồi thường ( đất ở, đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp ) đơn giá nhà, công trình tính bồi thường; chính
sách hỗ trợ được hưởng, đối tượng được hưởng hỗ trợ.
đ. Nơi đăng ký di chuyển đến; diện tích đất ở
mới ( đất tái định cư ); diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được
giao.
e. Giá đất tái định cư; giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp; giá nhà cho thuê ( nếu có ).
3. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc…
hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt hoặc gửi Sở Tài chính ( Hội đồng thẩm định cấp tỉnh ) thẩm
định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ( đối với dự án do Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt ). Các hồ sơ, văn bản kèm theo phương án Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, gồm:
3.1. Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi
thường.
3.2. Thông báo thoả thuận địa điểm thực hiện
dự án đầu tư hoặc Quyết định quy hoạch chi tiết sử dụng đất của dự án.
3.3. Biên bản kiểm kê, đo đếm số lượng tài
sản, cây trồng, hoa màu, con vật nuôi...phải bồi thường, hỗ trợ.
3.4. Sơ đồ hiện trạng nhà ở và đất bị giải
toả ( của từng hộ gia đình ).
3.5. Bảng tính áp giá bồi thường, chính sách
hỗ trợ ( bảng tổng hợp chung và chi tiết từng hộ gia đình ): đất ở, đất phi
nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp ( phân chia diện tích từng loại đất, hạng
đất ); số lượng và giá trị các loại tài sản nhà cửa, vật kiến trúc; cây trồng,
con vật nuôi;....
3.6. Chính sách hỗ trợ, khen thưởng; số người
được đào tạo nghề, số người được hỗ trợ do mất đất sản xuất,....
3.7. Các hồ sơ khác liên quan: phôtô hộ khẩu,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhà ở ( hoặc quyết định giao đất, thu hồi
đất của hộ gia đình, cá nhân ); giấy xác nhận nguồn gốc đất của Hội đồng xác
nhận thuộc UBND cấp xã ( đối với các trường hợp đất không có những giấy tờ theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này ); hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt; hoá đơn, chứng từ có liên quan; biên bản họp nhân dân ( nếu có
), v.v...
3.8. Phương án tái định cư.
4. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được lập và chia làm 2 phần như sau:
4.1. Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ
cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi; diện tích các loại
đất bị thu hồi ( chi tiết đất ở, đất SXKD phi nông nghiệp, đất sản xuất nông
nghiệp, đất khác). Xác định nguồn kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ( do ngân sách Nhà nước Trung ương, tỉnh, huyện; do Nhà đầu tư ứng
trước...).
4.2. Phần II: Phương án bố trí tái định cư:
4.2.1. Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái
định cư ( thống kê riêng hộ nghèo, hộ không được bồi thường đất ở nhưng được bố
trí đất tái định cư,...) trong đó: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại, số
hộ tự tìm đất tái định cư.
4.2.2. Diện tích đất được giao cho từng hộ
gia đình, cá nhân.
- Diện tích đất ở mới được giao theo cơ chế
“đất đổi đất”; diện tích đất ở giao có thu tiền sử dụng đất.
- Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp được giao ( nếu có ).
4.2.3. Giá đất tái định cư; giá bán nhà, giá
cho thuê nhà ở tại khu tái định cư ( nếu có ); giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp.
4.2.4. Số tiền sử dụng đất do người được giao
đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp
theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; tiền bán nhà tái định cư ( nếu có), v.v...
4.2.5. Chính sách hỗ trợ tại nơi đến (tái
định cư).
5. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết
công khai phương án đã được phê duyệt tại trụ sở làm việc của đơn vị, trụ sở Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất
theo quy định tại khoản 1, Điều 44 Luật Đất đai năm 2003, UBND cấp huyện ban
hành quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 2, Điều 44 Luật Đất đai năm
2003; mức bồi thường, hỗ trợ cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và giao Tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức họp nhân dân
trao quyết định thu hồi đất, công bố mức bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ gia
đình, cá nhân; đồng thời thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi
thường, giải quyết tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 35. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị
thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có
ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ ( vợ hoặc chồng có tên trong hộ khẩu
gia đình ). Trường hợp người được nhận tiền bồi thường uỷ quyền cho người khác
nhận thay, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức lưu giữ và quản lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 36. Mức thời
gian để hoàn thành việc chi trả bồi thường; xử lý đối với trường hợp chi trả
chậm.
Mức thời gian để hoàn thành việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cho các đối tượng trong vùng dự án của mỗi
phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không quá 120
ngày, quá thời hạn trên thì xử lý như sau:
1. Bồi thường chậm do Cơ quan, Tổ chức có
trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban
nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời
điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; và tại thời điểm này
nếu có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do UBND tỉnh quyết định ban hành, thì được bồi thường theo chính sách
mới ( nếu chính sách mới có lợi cho người bị thu hồi đất ). Nguồn kinh phí để
bồi thường bổ sung này do Cơ quan, Tổ chức đó chịu trách nhiệm chi trả.
2. Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất
gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu
giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi và
không được áp dụng chính sách bồi thường mới ( do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
). Những thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải chịu.
Điều 37. Thoả thuận
thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người được giao đất, được cho thuê
đất hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về
mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó;
Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Chương VII
CHI PHÍ
CHO CÔNG TÁC TÔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Lập dự toán
chi, định mức chi và báo cáo quyết toán chi phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
1. Lập dự toán chi bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, gồm các nội dung:
1.1. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến
quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và
khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản
thuộc phạm vi dự án.
1.2. Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất
đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị
thiệt hại kê khai; đo đạc, kiểm kê số lượng nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và
tài sản khác bị thiệt hại của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối
chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối
tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...
1.3. Chi cho việc lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính
toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, v.v...
1.4. Chi cho công tác thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp thẩm quyền phê duyệt; chi cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng cấp tỉnh.
1.5. Chi cho công tác kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi
hành quyết định bồi thường ( nếu có ).
1.6. Chi thuê Văn phòng, mua sắm trang thiết
bị làm việc của Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan
thẩm định ( nếu có ).
1.7. Chi in ấn biểu mẫu, văn phòng phẩm,
phương tiện, xăng dầu, công tác phí, hội nghị.
1.8. Chi lương, phụ cấp, tiền công cho cán bộ
công chức; cán bộ xã, phường tham gia thực hiện công tác bồi thường.
1.9. Chi khen thưởng cho cán bộ công chức và
các đối tượng khác có thành tích trong công tác bồi thường; các khoản chi khác
có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Việc lập dự toán chi tại khoản 1 Điều này
không bao gồm chi phí đo đạc, lập bản đồ giải thửa; chí phí cho công tác này
được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức,
tiêu chuẩn của Nhà nước quy định như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc,
kiểm kê xác định tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ, v.v... thì thực hiện theo
chế độ hiện hành.
2.2. Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có
tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường v.v..., thì
tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án mà
xây dựng mức chi cụ thể cho phù hợp với từng nội dung công việc.
2.3. Đối với tiền lương, tiền công, phụ cấp
kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo
quy định về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
2.4. Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng
xe, điện, nước, thông tin liên lạc, hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu
sử dụng thực tế của từng dự án.
2.5. Trong trường hợp Tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê văn phòng làm việc thì được chi tiền
thuê văn phòng, trang thiết bị... theo đơn giá trung bình thực tế tại địa
phương.
Căn cứ vào dự toán được duyệt, Chủ đầu tư cấp
kinh phí cho Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Tổ chức
được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định phải lập đầy đủ chứng
từ chi theo qui định của pháp luật.
3. Sau khi kết thúc
công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày, Tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập báo cáo quyết toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan Tài chính. Báo cáo
quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung tại Quy định này và các văn bản có
liên quan của Nhà nước về công tác quản lý tài chính - ngân sách.
Điều 39. Nguồn kinh
phí để chi phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 2% trên
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể:
1. Kinh phí phục vụ công tác thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 1,80% trên tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án. Hội đồng Bồi thường, Tổ chức
phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, sử dụng kinh phí được phép
trích nêu trên để phục vụ chung cho nhiều dự án trên địa bàn thuộc phạm vị quản
lý, nhưng đảm bảo tổng chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
không vượt quá 1,80%.
2. Chi phí cho công tác thẩm định phương án
bồi thường được tính trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
từng phương án, cụ thể:
2.1. Các phương án bồi thường thuộc Hội đồng
cấp tỉnh thẩm định: 0,15%.
2.2. Các phương án bồi thường thuộc Hội đồng
cấp huyện thẩm định: 0,20%
3. Chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của tỉnh là 0,05% trên tổng giá trị
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chỉ áp dụng đối với các phương án thuộc
Hội đồng cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt.
Chương VIII
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ
Điều 40. Hội đồng,
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, Tổ
chức phát triển quỹ đất.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
cho các huyện, thị xã:
1.1. Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quyết định thành lập.
1.2. Hội đồng, Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư huyện, thị xã ( gọi chung là cấp huyện ).
2. Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã do lãnh đạo UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội
đồng và các thành viên sau:
2.1. Đại diện lãnh đạo Ban Bồi thường, GPMB (
nếu có ): Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ( hoặc Ban ). Trường hợp huyện, thị
xã không thành lập Ban Bồi thường, GPMB thì Đại diện lãnh đạo phòng Tài chính -
Kế hoạch: Phó Chủ tịch Thường trực.
2.2. Đại diện lãnh đạo UBND cấp xã ( nơi có
đất bị thu hồi ):Phó Chủ tịch.
2.3. Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường: Thành
viên.
2.4. Nhà đầu tư ( người được giao đất, cho
thuê đất ): Thành viên Thường trực.
2.5.Đại diện lãnh đạo Hội nông dân huyện, thị
xã: Thành viên.
2.6. Đại diện lãnh đạo UBMT Tổ quốc Việt Nam
huyện, thị xã: Thành viên.
2.7. Đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ - Lao
động - Thương binh và Xã hội: Thành viên
2.8.Đại diện lãnh đạo Chi cục Thuế: Thành
viên.
2.9. Đại diện nhân dân của xã có đất bị thu
hồi từ một đến hai người: Thành viên.
Tuỳ theo tính chất của từng dự án, Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng mời thêm một số ngành, đơn vị có liên
quan tham gia thành viên Hội đồng.
3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, GPMB,
hỗ trợ và tái định cư.
3.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư trên địa bàn; kiểm tra, xác nhận tính pháp lý về
tài sản, đất đai của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án thu hồi đất;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp
trong cuộc họp có biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng.
3.2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
3.3.1. Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành
viên Hội đồng lập, trình duyệt phương án và phối hợp với Nhà đầu tư tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân; huy động lực lượng cán bộ xã trên địa bàn tham gia
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3.3.2. Nhà đầu tư ( hoặc người được giao đất,
cho thuê đất ) có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí ứng trước để chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho các đối tượng trong vùng dự án, đồng thời cử cán bộ
chuyên trách tham gia ( với tư cách là cơ quan thường trực ) cùng với Ban Bồi
thường, GPMB để thực hiện các nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
địa phương.
3.3.3. Đại diện cho những người bị thu hồi
đất có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của nhân dân; vận động nhân dân bị thu
hồi đất thực hiện di chuyển để giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
3.3.4. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của ngành.
3.3.5. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ;
số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không được bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ được xác
lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo cho Tổ chức thực
hiện công tác bồi thường chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
Điều 41. Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng
và các thành viên:
1.1. Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp.
1.2. Tuỳ theo dự án cụ thể mà Chủ tịch Hội
đồng thẩm định mời thêm đại diện lãnh đạo các ngành có liên quan tham gia Hội
đồng.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành Quyết
định thành lập Tổ công tác để giúp việc cho Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết
định thành lập, có trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp:
2.1. Những dự án thu hồi đất liên quan từ 2
huyện, thị xã trở lên.
2.2. Những dự án theo
quy định phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thuộc cấp tỉnh.
3. Nội dung thẩm định gồm:
3.1.Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ
trợ của dự án.
3.2.Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi
thường.
3.3. Phương án bố trí tái định cư.
4. Thời gian thẩm
định mỗi phương án tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ, văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư các dự án được ủy quyền; xét thấy cần thiết thì thành lập Hội đồng thẩm
định cấp huyện để thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thuộc thẩm quyền.
Điều 42. Ban Chỉ đạo
công tác bồi thường, GPMB, tái định cư:
1. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
1.1. Lãnh đạo UBND tỉnh: Trưởng
ban.
1.2. Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính: Phó
ban Thường trực.
1.3. Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường: Phó ban.
1.4. Đại diện lãnh đạo các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh: Thành viên.
2. Đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn,
dự án thu hồi hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã trở lên, nếu xét thấy cần
thiết thì UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo riêng cho từng dự án,
thành phần:
2.1. Lãnh đạo UBND tỉnh: Trưởng
ban.
2.2. Lãnh đạo UBND cấp huyện, thị xã nơi có
đất bị thu hồi: Phó ban Thường trực.
2.3. Lãnh đạo Sở Tài chính: Phó
ban.
2.4. Lãnh đạo của ngành có liên quan đến dự
án: Phó ban.
2.5. Lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất bị thu
hồi: Thành viên.
Tuỳ theo từng dự án đầu tư, Trưởng ban Chỉ
đạo mời thêm lãnh đạo các ngành có liên quan tham gia thành viên.
Điều 43. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
1.2. Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành liên quan và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý dự án, Nhà đầu tư:
1.2.1 Lập dự án tái định cư, xây dựng khu tái
định cư, quy hoạch các loại đất để bồi thường cho nhân dân trong vùng dự án bị
thu hồi đất.
1.2.2. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
1.2.3. Thực hiện kế hoạch hoá công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, đảm bảo bố trí đủ kinh phí và chi trả kịp thời,
đúng thời hạn. Phân định rõ trách nhiệm, nguồn vốn thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, đảm bảo đủ vốn để đầu tư xây dựng khu tái định cư trước khi triển khai
thực hiện dự án đầu tư.
1.3. Phê duyệt giá đất tái định cư, giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đơn giá tài sản, nhà, công trình; cây
trồng, con vật nuôi để tính bồi thường; quy định các mức hỗ trợ và các giải
pháp hỗ trợ; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định ( do Hội đồng
thẩm định tỉnh trình ).
1.4. Phê duyệt hạng đất nông nghiệp trên cơ
sở đề nghị của UBND huyện, thị xã và Cục Thuế.
1.5. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực
hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.6. Uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.7. Chỉ đạo, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã nơi có đất
bị thu hồi có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2.1.1. Đảm bảo kinh phí chi trả bồi thường
đối với các dự án thuộc ngân sách huyện, thị xã chi trả; huy động các nguồn vốn
để đầu tư xây dựng khu tái định cư, chịu trách nhiệm bố trí tái định cư; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh về lao động việc làm; làm việc với
doanh nghiệp để nắm nhu cầu về lao động, ngành nghề cần tuyển dụng để có kế
hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng dự án; chủ trì
làm việc với Nhà đầu tư để bàn việc góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất
nông nghiệp.
2.1.2. Tuỳ theo yêu cầu và tính chất công
việc của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư mà huyện, thị xã
quyết định thành lập Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi thường, giải phóng mặt bằng
chuyên trách để tham mưu giúp việc UBND, Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi thường, giải
phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo Quyết định thành lập.
2.2. Chỉ đạo Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi
thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ( thuộc thẩm quyền ); chỉ đạo cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát kinh phí chi trả và kinh phí
phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo
các đơn vị có liên quan và UBND cấp xã phân hạng đất nông nghiệp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
có liên quan thực hiện công tác quy hoạch các dự án, công trình gắn với quy
hoạch các loại đất; phương án tạo lập các khu tái định cư, khu nghĩa địa tại
địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu,
tổng hợp, báo cáo, phản ánh tình hình hằng tháng, quý, năm về thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư gởi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được phân cấp; ra
quyết định cưỡng chế, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền và được uỷ quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
3.1. Phối hợp với Hội đồng ( hoặc Ban ) Bồi
thường, Ban Quản lý dự án, Nhà đầu tư tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
trong vùng dự án về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, thực hiện tốt phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm ”; Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa phương có
trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện
về việc làm, định hướng cho các hộ gia đình sử dụng tiền bồi thường đúng mục
đích, có hiệu quả.
3.2. Quyết định thành lập Hội đồng xác nhận
nguồn gốc đất của hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án; việc xác nhận nguồn
gốc đất thực hiện theo nguyên tắc tập thể và chịu trách nhiệm tập thể khi trình
Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
3.3. Cử cán bộ của địa phương tham gia, phối
hợp với Ban Bồi thường, Nhà đầu tư trong việc kiểm kê, đo đếm tài sản, đất đai;
phân hạng, loại đất của người có đất bị thu hồi; tham gia giám sát việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất, tạo
điều kiện cho đơn vị có liên quan thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
3.4. Quản lý tốt mặt bằng hiện trạng sau khi
có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết thực hiện dự án đầu tư của cấp có
thẩm quyền, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không để xảy ra
tình trạng xây dựng, cơi nới, chuyển nhượng đất trái phép, giải quyết những vấn
đề tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân tại địa phương thuộc thẩm quyền.
Điều 44. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Tham mưu UBND tỉnh về công tác quy hoạch
các loại đất; chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương xác định nhu cầu sử
dụng đất; bố trí đất để sẵn sàng phục vụ các dự án đầu tư; đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để bồi thường cho hộ nhân dân
mất đất sản xuất; đất bố trí tái định cư; đất nghĩa trang, nghĩa địa để quy tập
mồ mả trước mắt và lâu dài.
1.2. Xác định hạn mức các loại đất nông
nghiệp được giao để tính bồi thường. Những căn cứ làm cơ sở để UBND cấp xã xác
nhận nguồn gốc đất cho các đối tượng trong vùng dự án, đồng thời đôn đốc các
địa phương thường xuyên thực hiện việc bổ sung, chỉnh lý hồ sơ về đất đai; đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3. Hướng dẫn trình tự thủ tục thu hồi đất,
giao đất đối với dự án tổng thể, thu hồi đất giao đất cho các dự án thành phần;
thu hồi đất, giao đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm cơ sở cho
việc áp giá đất tính bồi thường cho từng giai đoạn, từng dự án.
1.4. Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích
đất, loại đất, hạng đất ( phối hợp với Cục Thuế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ) và điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.5. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đo đạc, lập
bản đồ giải thửa ( đối với các dự án phải thực hiện đo đạc, lập bản đồ ) theo
quy định hiện hành.
1.6. Hướng dẫn trình tự thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
2.1. Là cơ quan chịu trách nhiệm kết nối giữa
người lao động trong vùng dự án với Nhà đầu tư, các cơ sở đào tạo nghề; phối hợp
với các địa phương, các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo dõi, nắm tình hình lao
động, việc làm của nhân dân tại các khu tái định cư và số lao động trong vùng
thực hiện dự án trên địa bàn từng huyện, thị xã để có kế hoạch đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho lao động khi dự án triển khai.
2.2. Định kỳ làm việc với Ban Quản lý các khu
công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã để nắm
tình hình lao động; làm việc với các doanh nghiệp để nắm nhu cầu sử dụng, tuyển
dụng lao động, ngành nghề cần đào tạo để có kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm; tổ chức điều tra, thống kê lao động, việc làm của nhân dân
trong vùng thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
2.3.Ưu tiên sắp xếp cho các đối tượng mất đất
sản xuất nhất là diện nghèo được xuất khẩu lao động, cùng với Ngân hàng Chính
sách Xã hội xem xét ưu tiên cho các đối tượng trong vùng dự án được vay vốn để
giải quyết việc làm.
2.4. Tham mưu ban hành cơ chế hỗ trợ đào tạo
nghề, Quỹ đào tạo nghề, cơ chế tuyển dụng và giải quyết việc làm; hỗ trợ mất
việc làm cho lao động trong vùng dự án.
2.5. Trình tự giải quyết đào tạo nghề: Khi có
Thông báo thảo thuận địa điểm giao đất cho Nhà đầu tư; quyết định phê duyệt dự
án có liên quan thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND
huyện, thị xã và Nhà đầu tư thực hiện:
2.5.1. Thống kê số lượng lao động cần đào
tạo, giải quyết việc làm. Khả năng Nhà đầu tư chấp nhận tuyển dụng, những yêu
cầu về lao động; số lượng, chất lượng về lao động; cam kết của Nhà đầu tư về
tuyển dụng, sử dụng lao động.
2.5.2. Có phương án cụ thể về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người lao động theo hướng đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất sản xuất:
a. Đào tạo nghề theo chế độ đặt hàng.
b. Các doanh nghiệp tổ chức đạo tào nghề tại
cơ sở để vừa học-vừa làm, đảm bảo có việc làm ngay.
c. Người lao động tự học nghề, tự tìm việc
làm.
3. Sở Xây dựng:
3.1. Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện
tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây
dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ cho
từng đối tượng.
3.2. Hướng dẫn phương pháp tính bồi thường
đối với nhà ở, công trình bị phá dỡ; xác định đơn giá xây dựng nhà, vật kiến
trúc và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường, chịu trách
nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi phát sinh các loại tài sản, công trình
mới; khi giá cả vật tư, nguyên vật liệu trên thị trường biến động.
3.3. Hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng khu tái định cư( khu tái định cư khu vực đô thị, khu tái định cư khu vực
nông thôn, khu tái định cư cho người nghèo,... việc bố trí phân lô đất ở tái
định cư ).
3.4. Phối hợp với các ngành và địa phương có
liên quan lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư phải xem
xét các yếu tố nguồn lực, xử lý môi trường, cảnh quan…; công bố quy hoạch thực
hiện dự án đầu tư; xác định quy mô, vị trí quy hoạch xây dựng các khu dân cư,
khu nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
4.1. Đề xuất những loại cây trồng, con vật
nuôi cho năng xuất cao, có giá trị hàng hoá cao và tư vấn kỹ thuật cho nhân dân
nuôi trồng, đồng thời tham gia quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, con vật
nuôi gắn với các khu tái định cư để giúp cho nhân dân tiếp tục phát triển ngành
nghề truyền thống.
4.2. Hướng dẫn xác định định mức cây trồng
trên đất; kích thước, độ tuổi của cây; chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc; năng
suất, sản lượng các loại cây trồng. Phối hợp với các ngành có liên quan và Sở
Tài chính xác định đơn giá các loại cây trồng, hoa màu trên đất để tính bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh điều chỉnh
đơn giá bồi thường của các loại cây trồng khi thị trường có sự biến động lớn về
giá.
4.3. Phối hợp với Sở Công nghiệp đề xuất cơ
chế khuyến nông, khuyến công, phát triển ngành nghề và định hướng thị trường
tiêu thụ sản phẩm do nhân dân tại các khu tái định cư sản xuất; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế phân loại đất, hạng đất nông nghiệp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
5.2. Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc
lập và thực hiện các dự án đầu tư, dự án xây dựng khu tái định cư; dự án nghĩa
trang, nghĩa địa.
5.1. Bố trí nguồn kinh phí trong dự toán hằng
năm, lồng ghép các chương trình dự án đảm bảo đủ kinh phí cho việc chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; kinh phí để đầu tư xây dựng khu tái định cư theo
phân cấp ngân sách. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định năng
lực của Nhà đầu tư trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Sở Thuỷ sản: hướng dẫn, kiểm tra, xác định
mật độ các loại con vật nuôi ( nuôi trồng thuỷ sản ) trong mặt nước ao, hồ;
phương pháp, cách thức tính đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với con vật nuôi
thuỷ sản; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và địa phương có liên quan xác định
mức bồi thường, hỗ trợ đối với ngư lưới cụ, tàu thuyền cho ngư dân do phải di
dời chỗ ở, di dời sang địa điểm khai thác khác.
7. Sở Công nghiệp: hướng dẫn, kiểm tra, xác
định mức độ thiệt hại do phải tháo gỡ, di dời, lắp đặt lại đối với hệ thống máy
móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, hệ thống điện, nước và các tài sản
khác v.v....để làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ. Đối với máy móc, trang thiết
bị; dây chuyền sản xuất; công trình hệ thống điện, nước... đơn vị quản lý trực
tiếp lập dự toán chi tiết; Sở Công nghiêp chủ trì phối hợp với Hội đồng ( hoặc
Ban ) Bồi thường, Nhà đầu tư thẩm định dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:
8.1. Phối hợp với UBND huyện Núi Thành, thị
xã Tam Kỳ và các ngành có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi được giao; chịu trách
nhiệm trong việc xử lý những phát sinh, vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thuộc địa bàn, khu vực đã được cấp có thẩm quyền giao và
trình UBND tỉnh phê duyệt.
8.2. Có trách nhiệm làm việc với Nhà đầu tư
thực hiện dự án trong khu vực về nhu cầu lao động, ngành nghề cần tuyển dụng,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND huyện Núi Thành, thị xã
Tam Kỳ tổ chức đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
8.3. Đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh
tế mở Chu Lai do các doanh nghiệp làm Chủ đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai tham gia, phối hợp với địa phương để thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
9. Sở Tài chính:
9.1. Chủ trì phối hợp với các ngành và địa
phương có liên quan:
9.1.1. Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở đề nghị của các Sở, Ban, Ngành;
UBND các huyện, thị xã; Ban Quản lý dự án; Nhà đầu tư để trình UBND tỉnh quyết
định.
9.1.2. Tham mưu xây dựng giá các loại đất;
giá đất tái định cư, giá đất SXKD phi nông nghiệp; cây trồng, con vật nuôi và
các tài sản khác ( trừ nhà, VKT và công trình xây dựng do Sở Xây dựng tham mưu
) trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã, Ban Quản lý dự án, Nhà đầu tư
và các ngành liên quan để trình UBND tỉnh quyết định.
9.2. Chủ trì việc
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản
2, 3, 4 và 6 Điều 43 của Quy định này. Hằng năm tổng hợp, báo cáo công tác thẩm
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các phương án bồi thường do UBND
tỉnh phê duyệt.
9.3. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 45. Trách nhiệm
của Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
trách nhiệm của Nhà đầu tư.
1. Trách nhiệm của Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.1. Phối hợp với UBND cấp xã, Nhà đầu tư tổ
chức họp nhân dân công bố chủ trương, chính sách; thực hiện kiểm kê, đo đếm, áp
giá bồi thường; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ gia đình, cá nhân; bố trí tái định cư; chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, sự phù hợp của chính sách khi lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các cuộc họp với nhân dân phải lập biên bản,
có chữ ký của thành viên dự họp và các hộ gia đình hoặc của người đại diện cho
nhân dân.
1.2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người
sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
1.3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã giao.
2. Trách nhiệm của Nhà đầu tư:
2.1.Cử cán bộ tham gia với Ban Bồi thường,
giải phóng mặt bằng với tư cách là thành viên thường trực.
2.2.Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, kinh phí cho hoạt động của Ban Bồi thường, GPMB
theo đúng thời gian quy định.
2.3.Cam kết tuyển dụng lao động trong vùng dự
án vào làm việc tại doanh nghiệp; cùng với địa phương giải quyết đời sống, việc
làm cho lao động trong vùng thực hiện dự án.
Điều 46. Trách nhiệm
của Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhận bị Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 1, Chương I của
Quy định này đã được các cơ quan có thẩm quyền chi trả bồi thường, hỗ trợ và bố
trí tái định cư ( nếu có ) có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về
quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân phải có kế hoạch chi
tiêu, quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả; người lao động sau đào tạo nghề phải tự nâng cao trình độ tay nghề để
đáp ứng yêu cầu của Nhà đầu tư; tự vươn lên tìm kiếm việc làm để giải quyết đời
sống cho gia đình và cá nhân, góp phần ổn định an ninh, trật tự xã hội tại địa
phương.
Chương IX
THỰC
HIỆN CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 47. Cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
1. Uỷ ban nhân dân
các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
đoàn thể quần chúng tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất tự giác thực
hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng
các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng người bị
thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết
định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo
quy định của pháp luật.
2. Để kịp thời thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng, thu hồi đất giao cho Nhà đầu tư thực hiện dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh
uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
hiện cưỡng chế.
Điều 48. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại.
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với
quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy
định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và
trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo, Điều 138
của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người
bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế
hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Đối với những dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đang thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước đây thì thực hiện
theo các quyết định trước đây. Những trường hợp cá biệt tồn tại do khách quan
giao UBND cấp huyện phối hợp với Nhà đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 50. Người lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm
các quy định tại Quyết định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra
có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp vi phạm kèm
theo gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu
phát sinh vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.