ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
08 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013 do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/ 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 143/TTHĐND ngày 02 tháng 6 năm
2016 của Thường trực HĐND tỉnh về việc thống nhất chế độ miễn, giảm thu tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Giám đốc Kho bạc nhà nước; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, GD&ĐT, YT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu QH tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình QB;
- Trung tâm Tin học – Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT,VX, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
CHẾ
ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về chế độ ưu đãi tiền thuê đất
đối với các cơ sở thực hiện dự án xã hội
hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là các cơ sở thực hiện xã hội
hóa) sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải thuộc Danh mục loại hình và
đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg
ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng Quy định này là các tổ chức, cá
nhân đã được quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 3. Điều
kiện được hưởng chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã
hội hóa:
1. Điều kiện để cơ sở thực
hiện xã hội hóa được hưởng chế độ miễn, giảm tiền thuê đất theo Quy định này là
cơ sở phải thuộc Danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Chỉ thực hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất đối
với cơ sở thực hiện xã hội hóa có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Điều 4. Chế độ
miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện quy định tại
Điều 3 Quy định này được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thực hiện dự
án khi Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 5. Thẩm
quyền miễn, giảm, hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với các
cơ sở thực hiện xã hội hóa.
1. Thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất.
Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết
định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất.
a) Các cơ sở thực hiện xã hội hóa
có chứng nhận đủ điều kiện hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa theo Điều 3 Quy định này của Sở quản
lý hành chính Nhà nước chuyên ngành các lĩnh vực Giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục về miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao cho các Sở quản lý chuyên ngành trong lĩnh
vực xã hội hóa có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa về tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa. Kiểm
tra và xác nhận bằng văn bản đối với cơ sở xã hội hóa đáp ứng Danh mục các loại
hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định, đủ tiêu chuẩn, điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường;
Tổ chức triển
khai dự án bảo đảm đúng yêu cầu về tiến độ và đúng nội dung đã đăng ký, đã được
phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình triển
khai thực hiện dự án; trường hợp thực hiện chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo
nội dung đã đăng ký thì tùy theo mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét, xử lý thu hồi đất hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện đầu
tư dự án theo đúng nội dung dự án đã được phê duyệt và đáp ứng Danh mục các loại
hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở
chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan tổ chức triển khai Quy định này và tiến
hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và
tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở thực
hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu
đãi theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện ưu đãi về tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã
hội hóa gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
4. Trách nhiệm Cục Thuế: Hướng dẫn
các cơ sở xã hội hóa về thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thực hiện miễn, giảm
tiền thuê đất theo các quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp với các Sở có liên quan, xác định nhu cầu sử dụng đất các dự
án xã hội hóa dự kiến thực hiện trên địa bàn để xây dựng vào Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm làm cơ sở thực hiện thu
hồi đất và cho thuê đất.
6. Quy định
này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.