ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 15 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Các dự án đang thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư dở dang được xử lý như sau:
1. Các dự án đã thực hiện
xong việc phê duyệt cho toàn bộ dự án, đã chi trả xong hoặc đang chi trả thì
không điều chỉnh lại theo Quyết định này; Các trường hợp chưa nhận tiền bồi thường
do khiếu nại hoặc các lý do khác đều không điều chỉnh lại theo Quyết định này.
2. Các dự án chưa thực
hiện xét duyệt xong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho toàn dự án
thì được thực hiện theo Quyết định này; Các trường hợp đã phê duyệt, chi trả
nhưng dự án vẫn đang tiếp tục xét các trường hợp khác, thì được xét bổ sung cho
các trường hợp đã được phê duyệt, chi trả theo các quy định mới tại Quyết định
này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục
trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố
Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư các dự án; Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Văn bản này quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, bao gồm:
a) Sử dụng đất cho mục
đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng
trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng
các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh
trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát
triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ
sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa;
i) Sử dụng đất để đầu tư
xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của
Luật Đất đai;
k) Sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo
quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
l) Sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
m) Sử dụng đất để thực
hiện dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
n) Sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy
hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
o) Sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình
giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông
tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
2. Tất cả các trường hợp
thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
3. Đối với các dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
197/2004/NĐ-CP), thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án
đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó;
4. Các trường hợp không
thuộc phạm vi áp dụng Quy định này
a) Cộng đồng dân cư xây
dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn
vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhà nước hỗ trợ;
b) Khi nhà nước thu hồi
đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi
thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định; trường hợp sau khi bị
thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
Không chi trả bồi thường
và bố trí tái định cư cho:
a) Người thuê, mượn đất
của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Các đối tượng khác
không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi
thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu
tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết được giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
2. Nhà nước khuyến khích
người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy
định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ
đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này thì Nhà nước phải tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này
được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp.
c) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải
trả tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ
số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của
dự án.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái
định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở;
2. Bồi thường bằng giao
đất ở mới;
3. Bồi thường bằng tiền để
tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường,
hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ
đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ
về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước
thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ
trợ ổn định cuộc sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người
bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản
xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG
ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc
bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu
hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này thì được
bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ
trợ.
2. Người bị thu hồi đất
đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Một số
trường hợp cụ thể như sau:
a) Người được sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
b) Người được sử dụng đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử
dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là
đất ở).
Việc bồi thường được thực
hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng nhà chung cư hoặc bằng tiền. Trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà chung cư, nếu có chênh lệch về giá
trị, thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ
trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng
đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử
phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất
đai. Nghĩa vụ tài chính phải trừ trên đây được xác định cho thửa đất bị thu
hồi.
Trường hợp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số
tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 7. Những trường
hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho
thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11 và 12
Điều 38 Luật Đất đai, gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng
mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất;
d) Đất được giao không
đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong
các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn,
chiếm;
- Đất không được chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
h) Cá nhân sử dụng đất
chết mà không có người thừa kế;
i) Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất;
k) Người sử dụng đất cố ý
không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
l) Đất được Nhà nước giao,
cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
m) Đất trồng cây hàng năm
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không
được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
n) Đất được Nhà nước giao,
cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho
phép.
Việc xử lý tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định
tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng
đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu
hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy định này nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để
được bồi thường thiệt hại về đất
Người bị Nhà nước thu hồi
đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có một trong các loại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai sau
đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã,
huyện cấp theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần;
- Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
- Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh hoặc cấp
tương đương;
- Giấy chứng nhận chuyển
quyền sở hữu nhà ở và đăng ký nhà đất.
2. Có một trong các loại
quyết định giao đất sau đây:
- Quyết định giao đất, cấp
đất của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định.
- Quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở;
- Quyết định bán nhà ở và
chuyển quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định cho sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng
nhà, đất, biên bản bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
- Quyết định bán nhà và
chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sổ chứng nhận sở hữu
nhà;
- Văn bản do Ủy ban nhân
dân thành phố, huyện, thị xã bán theo giá thị trường căn cứ Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo
quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền
được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ
chứng nhận sở hữu do các huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước.
c) Giấy tờ hợp pháp về
thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, gồm các loại:
- Giấy tờ thừa kế theo quy
định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng cho nhà đất
có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban
nhân cấp xã;
d) Giấy tờ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993, gồm
các loại:
- Giấy tờ mua bán đất
trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ Về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước, được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
- Văn tự bán nhà có đóng
dấu thu thuế trước bạ và Sở Xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển
quyền sở hữu;
- Giấy đăng ký trước bạ;
- Giấy mua bán, sang
nhượng đất có nguồn gốc hợp lệ được chính quyền xác nhận (nguồn gốc hợp lệ phải
đảm bảo yêu cầu thể hiện trong giấy tờ là: xác định rõ căn nguyên bất động sản
đó có nguồn gốc từ đâu, của ai làm chủ và đã trước bạ).
đ) Giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, gồm:
- Giấy tờ thanh lý, hóa
giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày
05/7/1994;
- Giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính
phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở có giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô
chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách
nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng
làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
e) Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (Danh mục các loại giấy tờ
theo phụ lục 1 kèm theo quy định này).
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này,
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng
đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo
vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm
mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa
quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng
chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng
của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có
nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để
tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi
thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi được công nhận
theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính
phủ. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi
thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp
với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Sở Tài chính và các cơ
quan chức năng được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để tính bồi thường tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể để
tính bồi thường cho phù hợp. Việc xác định giá đất được thực hiện theo phương
pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất và Thông tư
số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp thực hiện
bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm cao hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do
người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
3. Chi phí hợp lý đầu tư
vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền
tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của
thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất
đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chí phí san
lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được
thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông
nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở
thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác
có liên quan.
Những chi phí không đủ hồ
sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Diện tích
đất để tính bồi thường
1. Diện tích đất để tính
bồi thường là diện tích đất thu hồi, được xác định trên thực địa - thực tế đo
đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất, đủ điều kiện để được bồi
thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Trường hợp đất có các loại giấy
tờ theo khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 Quy định này nhưng trên giấy tờ đó không
xác định rõ hoặc không đúng với thực tế sử dụng đất thì tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ hồ sơ lưu trữ tại các cơ
quan chức năng liên quan, hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 11
Quy định này (trường hợp không có hồ sơ lưu trữ để xác minh) để xác định diện
tích, loại đất, thời điểm sử dụng đất được bồi thường theo quy định.
2. Trường hợp phải áp dụng
hạn mức đất để xác định diện tích đất được bồi thường đất nông nghiệp theo
khoản 5 Điều 12, hoặc đất ở có vườn ao theo khoản 4 Điều 15 Quy định này thì áp
dụng hạn mức quy định theo Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất
nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối với đất bị thu hồi
có nhà ở nhưng không có các loại giấy tờ theo quy định thuộc khoản 6 và khoản 8
Điều 8 Quy định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện
tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Phần diện tích bị thu hồi vượt hạn mức giao đất ở
được bồi thường theo đất nông nghiệp theo Điều 12 Quy định này.
Điều 11. Xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Trường hợp người bị thu
hồi đất không có một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
8 của Quy định này thì phải làm bản kê khai theo mẫu (Phụ lục 4), có hai (02)
người làm chứng và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
(Phụ lục 2). Trước khi xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
phải thẩm tra, xác minh và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và trụ sở khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để nhân dân biết và tham gia ý kiến.
Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp hoặc ý kiến
khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung đã xác nhận. Nội dung xác nhận phải ghi rõ: nguồn gốc đất; tình
trạng tranh chấp, lấn chiếm ranh giới, mốc giới, khuôn viên đất; thời điểm sử
dụng đất và diện tích, mục đích sử dụng đất tương ứng với từng thời điểm.
Thời điểm sử dụng đất được
xác định căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy
đăng ký tạm trú;
- Biên lai thu thuế nhà,
đất hoặc giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp thuế nhà, đất phù hợp
với hồ sơ;
- Giấy tờ kê khai đăng ký
nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký;
- Giấy tờ mua bán, tặng,
cho nhà đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm mua bán, tặng,
cho;
- Các giấy tờ khác có liên
quan đến việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà, đất được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận tại thời điểm bắt đầu sử dụng.
Điều 12. Bồi thường,
hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp theo
Điều này bao gồm:
a) Đất trồng cây hàng năm,
gồm: đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm:
đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Đất nuôi trồng thủy
sản;
đ) Đất làm muối;
e) Đất nông nghiệp khác,
là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây
dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính
theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
3. Đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư, đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
bằng tiền, nhưng tổng mức đền bù và hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề cùng vị
trí. Trường hợp khu đất tiếp giáp liền kề với nhiều khu đất có giá khác nhau
thì tính bằng 50% giá đất ở bình quân của các khu đất liền kề.
Đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư.
Đất vườn, ao liền kề với
đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong
khu dân cư.
4. Bồi thường bằng việc
giao đất mới
a) Trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi, thì ngoài việc
được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá
trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao mới thì
được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
b) Trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng
đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích
đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác,
tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
được bồi thường.
b) Diện tích đất vượt hạn
mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được
bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
6. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi
thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ
trợ theo quy định sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình,
cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân
nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản
xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất cộng thêm 5% giá đất cho mỗi năm
còn lại theo hợp đồng giao khoán đất nhưng không quá 100% giá đất bồi thường
cho diện tích đất bị thu hồi và không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp. Trường
hợp do chi phí đầu tư vào đất mà làm tăng giá trị đất và phải hỗ trợ theo giá
đất mới thì tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cộng với mức hỗ trợ
trên đây không vượt quá 100% giá đất bồi thường theo mức giá mới để tính hỗ
trợ.
b) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a Khoản này, chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng
chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được
bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi
phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
7. Đối với đất lâm nghiệp
đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã giao cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường đất.
Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định, lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không
được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Trường hợp đất lâm nghiệp
đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng Nhà nước giao cho các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp
hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm
trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng,
chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được
bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường
tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên bộ số
80/2003/TTLB/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày
12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia
đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không có đủ điều
kiện được bồi thường theo Điều 8 Quy định này, nếu trực tiếp sản xuất nông
nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Cam Ranh và thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
9. Trường hợp thu hồi đất
là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không
bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường
đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có
nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá
đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân
cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 14. Bồi thường
đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã
nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn
giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường
đối với đất ở
1. Đất ở được xác định
theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 Luật Đất đai 2003 và Điều 45, 46, 47, 48,
79, 80 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; khi Nhà nước thu hồi được bồi thường tính
thành tiền theo giá đất ở.
2. Người sử dụng đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy
định này; Trường hợp người sử dụng đất sau khi thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
thì được giao đất tái định cư hoặc nhà ở tại khu tái định cư theo chính sách
tái định cư quy định tại Chương V Quy định này.
3. Diện tích đất ở được
bồi thường, hỗ trợ về đất được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy
định này.
4. Trường hợp trong khuôn
viên đất ở có đất vườn, ao thì diện tích đất vườn, ao để tính bồi thường theo
đất ở được xác định theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003, Điều 45 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
và hạn mức đất quy định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, đất nông nghiệp;
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, như sau:
a) Trường hợp đất ở có
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, được sử dụng trước ngày
18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này, có ghi nhận rõ
ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định
là đất ở; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa
chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như quy
định dưới đây, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng:
- Đất thuộc khu dân cư
nông thôn:
+ Các xã đồng bằng:
2.000m2.
+ Các xã miền núi, hải
đảo: 5.000m2.
- Các phường thuộc thành
Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 750m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 900m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 1.000m2.
Phần diện tích đất còn lại
sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
b) Trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày
Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của
Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có
vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c) Trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày ngày 01/7/2004
(ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành), và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và
7 Điều 8 của Quy định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện
tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
- Các phường thuộc thành
phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân
khẩu trở lên: 450m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8
nhân khẩu: 300m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân
khẩu trở lên: 540m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8
nhân khẩu: 360m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân
khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8
nhân khẩu: 400m2.
- Các xã thuộc các huyện
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân
khẩu trở lên: 1.200m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8
nhân khẩu: 800m2.
- Các xã còn lại:
+ Hộ gia đình có từ 8 nhân
khẩu trở lên: 600m2.
+ Hộ gia đình có dưới 8
nhân khẩu: 400m2.
d) Trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 8 của Quy định này thì diện tích đất ở
có vườn, ao được xác định theo quy định dưới đây, nhưng tổng diện tích không
vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng:
- Đất thuộc khu dân cư
nông thôn:
+ Các xã đồng bằng: 400m2.
+ Các xã miền núi, hải
đảo: 1.000m2.
- Các phường thuộc thành
Nha Trang và thị xã Cam Ranh: 150m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh: 180m2.
- Thị trấn thuộc các huyện
Khánh Sơn, Khánh Vĩnh: 200m2.
5. Trường hợp đất của các
hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn
mức cũ, nay được tính bồi thường theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số
30/2005/QĐ-UB , nhưng diện tích để tính bồi thường không được vượt quá diện tích
thửa đất thu hồi.
Trường hợp thửa đất thu
hồi đã chuyển nhượng một phần đất ở, thì phần diện tích chuyển nhượng phải trừ
khỏi hạn mức tính bồi thường.
6. Trường hợp thửa đất ở
có các loại đất khác (trừ đất vườn, ao), đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó không ghi rõ vị trí đất
ở, bị giải tỏa một phần, thì được xét bồi thường theo đất ở. Khi bồi thường sẽ
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý trừ đi phần diện tích đất
ở đã bồi thường trong hạn mức đất ở đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Phần diện tích còn lại nếu đủ để xây dụng nhà ở theo tiêu chuẩn quy định
thì cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất theo hạn mức đất ở mới và phải
làm nghĩa vụ tài chính theo quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Trường hợp các hộ sử
dụng diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ, Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường theo Điều 11 Quy định này xác định nguồn gốc, vị trí, thời gian sử
dụng phần diện tích dôi dư để xét bồi thường và khấu trừ tiền sử dụng đất theo
quy định tại Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành quy định về thu tiền sử dụng đất đối với đất
dôi ra so với giấy tờ đã có để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
tại đô thị tỉnh Khánh Hòa.
8. Căn cứ vào nguồn gốc,
tính chất pháp lý, thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng đất, các khoản nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định và các điều
kiện để được bồi thường về đất quy định tại Điều 8 Quy định này đối với thửa
đất thu hồi để xác định mức bồi thường và nghĩa vụ tài chính cho từng người sử
dụng đất có đất bị thu hồi như sau:
a) Đất bị thu hồi thuộc
một trong trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này thì
được bồi thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3,
khoản 4 Điều này.
b) Đất bị thu hồi thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 8 Quy định này thì được bồi
thường 100% cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4
Điều này và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ và thuế chuyển
quyền sử dụng đất (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển quyền sử
dụng đất) theo quy định (trừ trường hợp được miễn, giảm).
c) Đất bị thu hồi thuộc
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường cho
toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo khoản 3, khoản 4 Điều này, và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
d) Đất bị thu hồi thuộc
trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường theo
diện tích đất ở được xác định theo khoản 3 Điều này.
đ) Đất bị thu hồi là đất
vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều này được
bồi thường theo đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi thường
đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi
được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ
không xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà nhiều tầng,
có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, thì bồi thường đất ở chung cho các đối tượng
đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường
đất. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư
được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên không tự
thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường đất ở, thì Tổ chức bồi thường hỗ
trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường đất cho các đối tượng như sau:
a) Nhà 2 tầng: hộ tầng 1
được 70%, hộ tầng 2 được 30% tiền bồi thường;
b) Nhà 3 tầng: hộ tầng 1
được 70%, hộ tầng 2 được 20%, hộ tầng 3 được 10% tiền bồi thường;
c) Nhà 4 tầng: hộ tầng 1
được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 10%, hộ tầng 4 được 5% tiền bồi
thường;
d) Nhà 5 tầng trở lên: hộ
tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 8%, hộ tầng 4 được 5%, hộ
tầng 5 được 2% tiền bồi thường; hộ tầng 6 trở lên không được bồi thường đất.
Điều 17. Bồi thường
đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước
không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
a) Làm thay đổi mục đích
sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền
sử dụng đất, cụ thể:
- Từ đất ở sang đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở
với giá đất phi nông nghiệ;
- Từ đất ở sang đất nông
nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Từ đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa
giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp;
- Từ đất trồng cây lâu năm
sang đất trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng chênh lệch giá giữa giá
đất trồng cây lâu năm với giá đất trồng cây hàng năm;
b) Không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường được Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét cho từng trường hợp cụ thể. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tỷ
lệ % theo giá của thửa đất liền kề không thuộc hành lang an toàn công trình và
được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (sau đây gọi chung là Tổ
chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư).
c) Nhà ở, công trình xây
dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại
do phải giải toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
3. Khi hành lang bảo vệ an
toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng đất thì phần còn lại cũng được bồi thường theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 18. Xử lý một số
trường hợp cụ thể về bồi thường đất
1. Các trường hợp đất bị
thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản trên
đất thì vẫn được xét bồi thường nhưng số tiền bồi thường được chuyển vào Kho
bạc Nhà nước, khi có quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, thì tiền bồi thường được trả cho người có quyền sử dụng
đất hoặc chủ sở hữu tài sản trên đất theo quyết định xử lý tranh chấp.
2. Người sử dụng đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không
còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà
phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo giá thị trường.
3. Các trường hợp mua bán
nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những trường hợp không có giấy tờ hợp
pháp về nhà đất, chia tách thửa đất chia tách hộ, nhập hộ khẩu, nhập khẩu từ
nơi khác về, lấn chiếm đất dưới mọi hình thức từ sau thời điểm có quyết định
thu hồi thì không được xét bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.
4. Các trường hợp tại thời
điểm sử dụng đất có quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành, quyết định
xử phạt hành chính về vi phạm Luật Đất đai, buộc khôi phục lại hiện trạng thì
không được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.
5. Trường hợp diện tích
đất còn lại sau khi thu không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định sau
đây, thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc đề nghị Nhà
nước thu hồi phần diện tích này và được bồi thường như phần đất bị thu hồi:
a) Đối với các lô đất
thuộc đường loại 1, 2, 3 (theo Bảng giá các loại đất tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công bố hàng năm) mà diện tích đất còn lại sau khi thu
hồi nhỏ hơn 30m2 hoặc từ 30m2 trở lên nhưng kích thước lô đất không đủ điều
kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn
2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.
b) Đối với các lô đất
thuộc đường loại 4 trở lên (theo Bảng giá các loại đất tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định công bố hàng năm) mà diện tích đất còn lại sau khi thu
hồi nhỏ hơn 20m2 hoặc từ 20m2 trở lên nhưng kích thước lô đất không đủ điều
kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn
2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.
Trường hợp nhà nước thu
hồi và bồi thường thì phần diện tích thu hồi này sẽ được giao cho Ủy ban nhân
dân xã quản lý nếu là đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát
triển đô thị.
Điều 19. Xử lý các
trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Các tổ chức là cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Trường hợp phải
di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường
cho đất bị thu hồi do tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi đất
được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở
mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Chương III
BỒI THƯỜNG
TÀI SẢN
Điều 20. Nguyên tắc
bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền với
đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo
hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình); cây
trồng trên đất.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
3. Chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi
thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
4. Nhà, công trình gắn
liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
5. Nhà, công trình gắn
liền với đất được xây dựng sau ngày 1/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái
với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được xét duyệt thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với
đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được
bồi thường, kể cả cây trồng trên đất.
7. Hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ bồi thường các chi
phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;
mức bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng do chủ đầu tư tự tổ chức
lập, sở chuyên ngành thẩm định. Đồng hồ điện, nước, hệ thống điện thoại, cáp
quang được bồi thường chi phí lắp đặt, di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 21. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà, công trình
xây dựng trên đất bao gồm nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh của hộ gia đình, cá nhân; nhà văn phòng, nhà xưởng, nhà kho và các công
trình khác của các tổ chức, doanh nghiệp... được bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị bồi
thường tính như sau:
Giá trị của nhà, công
trình = Diện tích bị giải tỏa X Đơn giá xây dựng mới của loại nhà
công trình tương đương.
Đơn giá xây dựng mới của
từng loại nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
Chính phủ.
Trường hợp do đặc tính của
nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá trong bảng giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thì giá trị bồi thường được tính bằng dự toán chi phí
xây dựng của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đối với nhà, công trình
xây dựng khi bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì
được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Nhà, công trình được coi
là không còn sử dụng được khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhà bị giải toả từ 2/3
diện tích xây dựng trở lên mà phần còn lại có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30 m2;
- Nhà bị giải tỏa một phần
có ranh giải tỏa cắt dọc theo chiều dài nhà mà chiều ngang của nhà còn lại nhỏ
hơn 2,5m;
- Nhà, công trình bị giải
tỏa một phần, phần còn lại không thể sử dụng được theo mục đích thiết kế.
3. Trường hợp nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn
lại thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí để
sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Trường hợp nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến công trình khác gắn liền với công
trình bị phá dỡ trong cùng một khuôn viên đất như nhà vệ sinh, bếp, giếng
nước, bể chứa nước sinh hoạt... nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được
theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công
trình bị ảnh hưởng. Mức bồi thường như sau:
Giá trị của nhà, công
trình = Khối lượng X Đơn giá xây dựng mới
của loại công trình tương
đương.
6. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35
Nghị định số 181/2004/NĐ-C ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều 22. Các trường
hợp được bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác
được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo Điều 8 của Quy định
này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Nhà, công trình trên đất
tạm giao, thuê đất hợp pháp hoặc đất ở nhờ mà đất đó có đủ điều kiện được bồi
thường thì được bồi thường. Việc chi trả tiền bồi thường thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Nhà, công trình không
được phép xây dựng thì tùy theo mức độ tính chất hợp pháp của đất, nhà, công
trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình xây
dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo quy định tại Điều 8 của Quy
định này, xây dựng trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy
định tại Điều 21 của Quy định này.
b) Nhà, công trình xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy
định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phê duyệt trước ngày 23/7/1999, nếu phê duyệt từ ngày 23/7/1999 đến trước ngày
1/7/2004 phải được công bố; Nếu phê duyệt sau ngày 1/7/2004 phải được công bố
và cắm mốc) hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi
phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo
quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 23. Các trường
hợp không được bồi thường, không được hỗ trợ
1. Nhà, công trình không
được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường đất theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này, xây dựng từ ngày 1/7/2004 đến thời điểm
có quyết định thu hồi đất, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo
quy định của Pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
2. Nhà, công trình xây
dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 8 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phê duyệt trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố và cắm mốc (nếu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phê duyệt sau ngày 23/7/1999), hoặc khi xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường.
Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy
định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ hoặc phải trả chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với
đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
5. Tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp Quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38
Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường. Các trường hợp đó là :
- Người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất;
- Đất chưa sử dụng bị lấn,
chiếm;
- Đất không được chuyển
quyền sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2003 mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế;
- Đất được Nhà nước giao,
cho thuê hết thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
Điều 24 . Xử lý tài
sản sau khi bồi thường
1. Đối với trường hợp giải
tỏa một phần: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải tự tổ
chức phá dỡ và hoàn thiện công trình, và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo
đúng thời gian đã cam kết.
2. Đối với trường hợp giải
tỏa toàn bộ
a) Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì sau khi đã nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu
tư theo đúng thời gian đã cam kết. Trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu sử
dụng nhà, công trình xây dựng trên đất đã bồi thường thì người bị thu hồi đất
được phá dỡ để sử dụng toàn bộ vật liệu thu hồi.
b) Đối với nhà công trình
của các tổ chức, doanh nghiệp: sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài
sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng đúng thời gian đã cam kết. Chủ đầu
tư của dự án chịu trách nhiệm lập phương án thanh lý tài sản và tổ chức thanh
lý tài sản theo đúng quy định hiện hành. Giá trị vật tư thu hồi được ghi giảm
chi phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trong chi phí đầu tư của chủ đầu tư.
Điều 25. Bồi thường
thiệt hại đối với các loại công trình (trừ công trình là nhà, công trình khác
quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này)
1. Các loại công trình
(trừ công trình là nhà, công trình khác quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định
này) được bồi thường bằng giá trị dự toán chi phí xây dựng của công trình có
kết cấu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình phải giải tỏa
được cơ quan chuyên môn thẩm định, phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Tùy theo tính chất của các công trình kỹ thuật hạ tầng, Ủy ban nhân dân
tỉnh tỉnh quy định cơ quan thẩm định cụ thể như sau:
a) Công trình có mức bồi
thường trên 300 triệu sẽ do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định như sau:
- Đối với công trình xây
dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật: Sở Xây dựng thẩm định;
- Đối với các công trình
về điện: Sở Công nghiệp thẩm định;
- Đối với các công trình
về bưu chính viễn thông: Sở Bưu chính - Viễn thông thẩm định.
- Đối với các công trình
giao thông: Sở Giao thông - Vận tải thẩm định;
- Đối với các công trình
Thủy lợi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định;
b) Công trình có mức bồi
thường từ 300 triệu trở xuống sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện thẩm định,
phê duyệt.
2. Trường hợp công trình
kỹ thuật hạ tầng không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng đã hư hỏng
thì không được bồi thường.
Điều 26. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì không
được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi
nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu xây dựng từ trước
ngày 23/01/1991 (ngày ban hành Quyết định số 87/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về việc thống nhất quản lý nhà ở thuộc diện Nhà nước trực tiếp quản
lý trong toàn tỉnh Khánh Hòa) được bồi thường 100% giá trị phần diện tích cơi
nới thêm theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Nếu xây dựng từ
23/01/1991 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường hỗ trợ như sau :
- Được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%;
- Được cơ quan quản lý
(không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.
c) Tự xây dựng từ
01/7/2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất thì không được bồi thường,
không được hỗ trợ và người sử dụng phải tự tháo dỡ, di dời.
2. Người đang sử dụng nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện
tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê
nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được
Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định
cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá
trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Điều 27. Bồi thường
về di chuyển mồ mả
Bồi thường di chuyển mồ mả
bao gồm bồi thường chi phí về đất đai và chi phí di chuyển như sau:
1. Chi phí đất đai được
tính theo mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại địa điểm chuyển đến
theo quy hoạch nghĩa trang của địa phương.
2. Đối với chi phí di
chuyển mồ mả (bao gồm chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí
hợp lý khác có liên quan trực tiếp) được áp dụng theo đơn giá xây dựng mới do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 28. Bồi thường
đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
1. Đối với các công trình
văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Trung ương quản lý
thì việc bồi thường cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối với các công trình
văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do địa phương quản lý,
khi thu hồi đất thì việc bồi thường di chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch
sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu được tính vào dự án đầu tư để thanh toán cho
đơn vị có chức năng thực hiện. Chủ dự án phải lập thiết kế dự toán công trình
có quy mô tương tự trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện
hành để làm cơ sở thanh toán tiền bồi thường.
Điều 29. Bồi thường
hỗ trợ chi phí đầu tư làm ao, đìa nuôi trồng thủy sản và đồng muối
Đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối mà bị thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường thiệt hại về đất
theo quy định này còn được bồi thường, hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng ao, đìa
theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Bồi thường 100% chi phí
đầu tư đối với các trường hợp có quyết định giao đất hoặc có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của cấp có thẩm quyền.
b) Hỗ trợ 80% chi phí đầu
tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
c) Hỗ trợ 60% chi phí đầu
tư cho những trường hợp sử dụng đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004.
d) Trường hợp người bị thu
hồi đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
nhưng đã tự chuyển mục đích sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 70% chi phí đầu
tư. Trường hợp không phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư.
đ) Các trường hợp tự lấn
chiếm đất công, luồng lạch để làm đìa tôm, ao cá thì không được xét hỗ trợ chi
phí đầu tư.
e) Những máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất phải tháo dỡ được hỗ trợ 30% giá trị còn lại của máy móc đó.
Điều 30. Bồi thường
đối với cây trồng vật nuôi
1. Mức bồi thường về các
loại cây trồng trên đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cây rừng trồng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia
đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
3. Đối với cây trồng và
lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng mà khi giao là đất
trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được
bồi thường theo giá rừng trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Đối với vật nuôi (nuôi
trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không
được bồi thường; trường hợp chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường cụ thể do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, Sở Thủy
sản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 31. Xử lý bồi
thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1.Tổ chức bị Nhà nước thu
hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời
đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới
theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với trụ sở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp được xử lý như sau:
a) Trường hợp bị thu hồi
một phần diện tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc, chủ đầu tư sẽ
phá dỡ và xây dựng lại mới tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc
chi trả bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện
trạng kết cấu xây dựng cũ trước khi bị phá dỡ.
b) Trường hợp phải di dời
toàn bộ
Nếu là dự án sử dụng đất
thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không tính bồi
thường, đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác
hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu là dự án sử dụng đất
thu hồi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì tính bồi
thường và nộp toàn bộ số tiền bồi thường vào ngân sách nhà nước, đơn vị bị ảnh
hưởng được bố trí trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp các đơn vị
Hành chính sự nghiệp được giao nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước mà cho
người khác thuê thì đơn vị đó tự giải quyết chấm dứt và thanh lý hợp đồng cho
thuê. Người thuê không được xét bồi thường, hỗ trợ.
Điều 32. Bồi thường
cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động,
bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được
áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62
của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường
là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
Điều 33. Hỗ trợ di
chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà
nước thu hồi toàn bộ diện tích đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ
trợ như sau:
Trường hợp di chuyển đến
nơi ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp di chuyển đến
nơi ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải toả được hỗ trợ
2.500.000 đồng/hộ.
Trường hợp di chuyển đến
nơi ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải toả được hỗ
trợ 3.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp di chuyển đến
nơi ở mới ra ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
e) Các hộ xây dựng công
trình sau thời điểm có quy hoạch được duyệt (đối với quy hoạch được phê duyệt
trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch được phê duyệt sau ngày
23/7/1999 đến trước ngày 1/7/2004) hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy hoạch
được phê duyệt sau ngày 1/7/2004) đến ngày có quyết định phê duyệt dự án đầu tư
(hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc đến ngày có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án đầu tư) thì
được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ di chuyển theo quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 1 Điều này.
g) Không xét hỗ trợ di
chuyển cho các trường hợp mới chuyển đến ở từ sau ngày có có quyết định phê
duyệt dự án đầu tư (hoặc thỏa thuận dự án đầu tư), hoặc có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp thu hồi đất mà chưa có dự án
đầu tư).
2. Tổ chức có đủ điều kiện
được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ
sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán
chi phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
3. Người bị thu hồi toàn
bộ đất ở, không còn chỗ ở khác và giao mặt bằng giải tỏa đúng thời hạn quy
định; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư, thì được bố trí vào
nhà ở tạm, hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Đối với hộ gia đình cá
nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Cam ranh và các
phường của thành phố Nha Trang là 500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân
khẩu trở xuống. Những hộ có từ 6 nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm
được hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với hộ gia đình cá
nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 300.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05)
nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu
tăng thêm được hỗ trợ 70.000 đồng/người/tháng.
c) Thời gian tính hỗ trợ
từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư cộng
thêm 3 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ kể từ
ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chổ ở.
Điều 34. Hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương
30 kg gạo.
2. Giá gạo để tính hỗ trợ
căn cứ vào báo cáo giá thị trường 6 tháng đầu năm (hoặc 6 tháng cuối năm) của
sở Tài chính.
3. Những người được xét hỗ
trợ ổn định đời sống bao gồm:
Người có hộ khẩu thường
trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn 01 năm trở lên;
Người không thuộc đối
tượng tại điểm a khoản 3 Điều này được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong các
trường hợp sau:
Trẻ em mới sinh;
Vợ hoặc chồng của người
tại điểm a khoản 3 Điều này;
Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề nay trở về
nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thường trú).
Người đã chấp hành xong
hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo về nơi ở cũ (trước đây có hộ
khẩu thường trú).
Không hỗ trợ ổn định đời
sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày có quy
hoạch được duyệt.
4. Khi Nhà nước thu hồi
đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị
ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% của 01 năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm trước đó. Thu nhập sau thuế được
xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp
chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn
cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Hộ gia đình sản xuất
kinh doanh dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp tư
nhân có đăng ký kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp thì không được hỗ trợ thiệt hại ngừng sản xuất.
6. Trường hợp hộ gia đình
cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện được xét hỗ trợ theo quy định tại khoản
1 và 4 Điều này có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định trong từng thời kỳ, thì được xét hỗ trợ một lần để
vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian để tính hỗ trợ được quy định như
sau :
Mức hỗ trợ
Đối
tượng
|
Mức
hỗ trợ
(đồng/người/tháng)
|
Các hộ được công nhận hộ
nghèo theo tiêu chí do UBND tỉnh quy định.
|
30.000
|
Các hộ được công nhận hộ
nghèo theo tiêu chí do Bộ LĐ và TBXH quy định.
|
40.000
|
Thời gian tính hỗ trợ
Tỉ
lệ diện tích đất NN bị thu hồi/ Diện tích đất nông nghiệp được giao
|
Thời
gian tính hỗ trợ (năm)
|
(1)
|
(2)
|
Từ 30% đến 40%
|
3
|
Từ trên 40% đến 50%
|
4
|
Từ trên 50% đến 60%
|
5
|
Từ trên 60% đến 70%
|
6
|
Từ trên 70% đến 80%
|
7
|
Từ trên 80% đến 90%
|
8
|
Từ trên 90%
|
9
|
Điều 35. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 30% diện tích đất nông nghiệp
và diện tích thu hồi tối thiểu từ 1.000m2 trở lên mà không được nhà nước bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
theo quy định sau đây:
a) Được giao đất có thu
tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch
vụ phi nông nghiệp; Mức đất được giao như sau:
Diện
tích đất bị thu hồi
|
Số
lô được giao
|
Diện
tích giao tối thiểu
|
Diện
tích giao tối đa
|
Từ 1.000 đến 2.000 m2
|
1
|
100
|
150
|
Từ trên 2.000 đến 4.000
m2
|
2
|
200
|
300
|
Từ trên 4.000 m2
|
3
|
300
|
450
|
Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất đối với đất giao cho các hộ gia đình, cá nhân để hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm được tính bằng giá đất nông nghiệp của thửa đất
giao (nếu diện tích thửa đất giao gồm nhiều loại đất nông nghiệp thì lấy theo
giá bình quân gia quyền của các loại đất đó) cộng (+) với suất đầu tư cơ sở hạ
tầng thực tế trên một đơn vị diện tích đất đó nhưng không cao hơn giá đất phi
nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và công bố theo quy định của Chính phủ tại vị trí tương ứng với thửa
đất được giao.
b) Trường hợp không có đất
để bố trí như quy định ở điểm a khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ
gia đình được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Việc hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề được ưu tiên thực hiện bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy
nghề do nhà nước hoặc do chủ dự án sử dụng đất thu hồi tổ chức. Trường hợp nhà
nước chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất
thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ
đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng
tiền; Người được hỗ trợ bằng tiền được chọn một trong hai hình thức sau để
tính hỗ trợ:
b1) Người được xét hỗ trợ
chuyển đổi nghiệp và tạo việc làm phải thực tế đang sử dụng đất tại nơi có đất
bị nhà nước thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được duyệt:
- Mức hỗ trợ cho người
trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng)
- Mức hỗ trợ cho người
ngoài độ tuổi lao động là 1.000.000 đồng/người (một triệu đồng)
b2) Hộ gia đình, cá nhân
lao động thực sự phải chuyển đổi nghề:
- Mức hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho lao động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa màu và các cây trồng
khác) là 2.000 đồng/m2 (tính theo m2 đất thu hồi đủ điều kiện được bồi thường).
Riêng đối với đất trồng rừng thì được hỗ trợ theo mức 500 đồng/m2 (tính theo m2
đất thu hồi đủ điều kiện được bồi thường)
- Mức hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho lao động nuôi trồng thuỷ sản là 1.000 đồng/m2 (tính theo m2 đất nuôi
trồng thuỷ sản thu hồi đủ điều kiện được bồi thường).
2. Hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê
đất thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề. Người thuê đất trực tiếp sử
dụng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không làm nghề gì khác) thì hỗ
trợ chuyển nghề bằng 50% mức hỗ trợ cho người trực tiếp sản xuất tại khoản 1
Điều này.
3. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nếu có nhu cầu tuyển dụng lao
động thì ưu tiên tuyển dụng lao động đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 36. Hỗ trợ người
đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hoà, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 33 Quy định này, người
được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
Trường hợp giao trả mặt
bằng đúng thời hạn quy định thì được xét hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 3 tháng theo mức hỗ trợ tại khoản 1, 2 Điều 34 Quy định này.
Điều 37. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100%
mức bồi thường; Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Điều 38. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, các nhân
thuộc đối tượng gia đình chính sách khi phải di chuyển đến nơi ở mới ngoài việc
được hỗ trợ di chuyển theo khoản 1 Điều 33 còn được hỗ trợ thêm như sau:
a. Người hoạt động cách
mạng trước cách mạng Tháng 8 năm 1945, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động: 3.000.000 đồng/hộ.
b. Thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ
81% trở lên; gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ); gia đình có
công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ
c. Trường hợp trong một hộ
gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một
mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
2. Trường hợp thuộc diện
giải toả toàn bộ đủ điều kiện được giao đất hoặc cấp nhà tái định cư, có yêu
cầu tự lo liệu chỗ ở mới và cam kết không nhận đất, nhà tái định cư, thì tuỳ
theo từng dự án được hỗ trợ thêm từ 2.000.000 đồng/hộ đến 6.000.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ di chuyển
Trường hợp hộ gia đình các
nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ
nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà nhưng phần còn lại không sử dụng được theo
khoản 2 Điều 21 Quy định này, nếu xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại sau
khi bị thu hồi thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 1.000.000 đồng/hộ
4. Hỗ trợ tiền thuê nhà
Trường hợp hộ gia đình các
nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ
nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà nhưng phần còn lại không sử dụng được theo
khoản 2 Điều 21 Quy định này, nếu xây dựng lại nhà trên phần đất còn lại và
không còn chỗ ở nào khác, đã thực hiện giao mặt bằng giải tỏa đúng thời hạn thì
được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3
Điều 33 Quy định này trong thời gian 03 tháng.
5. Hỗ trợ ổn định đời sống
Người bị thu hồi một phần
diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở và xây dựng lại nhà
ở trên diện tích đất còn lại, thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian
3 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đủ để xây dựng nhà ở, hoặc bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất ở đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng.
6. Trường hợp cần áp dụng
biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất,
thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định; trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định. Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, thuê đất chi
trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự
án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi
trả.
Chương V
CHÍNH SÁCH
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 39. Lập và thực
hiện dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, có kế hoạch xây dựng và thực hiện các
dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và xây
dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng.
Điều 40. Điều kiện
bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải
xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu
chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải
được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở
cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 41. Đối tượng
được xét giao đất tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân được
xét giao đất hoặc nhà tái định cư khi bị thu hồi đất trong các trường hợp sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất, đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và đang ở
tại nơi có đất bị thu hồi.
2. Hộ gia đình cá nhân bị
thu hồi một phần diện tích đất, đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và đang ở
tại nơi có đất bị thu hồi, nhưng diện tích đất còn lại sau khi bị thu hồi không
đủ điều kiện để xây dựng nhà ở quy định tại khoản 5, Điều 18 Quy định này.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi toàn bộ diện tích đất, không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, và
đang ở tại nơi có đất bị thu hồi, mà không có chỗ ở nào khác.
4. Trường hợp đặc biệt, hộ
gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở: 500m2 đối với đất đô thị, 1.000m2
đối với đất nông thôn, được bồi thường về đất ở, thì được xét giao thêm 1 lô đất
tái định cư hoặc một căn nhà tái định cư.
5. Hộ gia đình bị thu hồi
toàn bộ diện tích đất ở, có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một căn hộ (có
từ 8 nhân khẩu trở lên cùng sinh sống trong căn hộ bị giải tỏa), có hộ khẩu tại
nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được duyệt (đối với quy
hoạch phê duyệt trước ngày 23/7/1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch phê duyệt
từ ngày 23/7/1999 đến ngày 1/7/2006), hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy
hoạch phê duyệt từ sau ngày 1/7/2006), thì được xét giao thêm 1 lô đất hoặc một
căn hộ chung cư không phải thông qua đấu giá, trừ trường hợp đã được giải quyết
giao thêm theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp được giao thêm
1 lô đất theo khoản này, giá đất được tính như sau:
a) Nếu tổng diện tích đất
tái định cư và đất được giao thêm nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất bị thu hồi
thì toàn bộ diện tích đất giao tính theo giá đất tái định cư theo quy định tại
khoản 2 Điều 42 Quy định này;
b) Nếu tổng diện tích đất
tái định cư và đất được giao thêm lớn hơn diện tích đất bị thu hồi:
- Trường hợp lô đất thu
hồi có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư, thì
lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư tính theo giá đất tái định cư theo quy
định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, lô đất giao thêm tính theo giá thị
trường tại thời điểm giao đất.
- Trường hợp lô đất thu
hồi có diện tích lớn hơn lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư thì phần diện
tích đất giao bằng với diện tích đất bị thu hồi tính theo giá đất tái định cư
theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy định này, phần diện tích lớn hơn diện
tích đất thu hồi tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất và được tính
cho lô đất giao thêm.
Điều 42. Diện tích và
giá đất tái định cư
1. Diện tích giao đất ở
mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo phân lô quy hoạch khu
tái định cư nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới được Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại Quyết định 30/2005/QĐ-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
2. Giá đất tính thu tiền
sử dụng đất tái định cư là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp khi phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ nhưng chưa phê duyệt giá đất tái định cư thì khi phê duyệt giá
đất tái định cư phải xác định lại theo giá đất tại thời điểm tính bồi thường,
hỗ trợ.
Giá bán nhà tái định cư do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế tại địa
phương.
3. Trường hợp người được
bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, sau khi khấu trừ tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất nếu không có điều kiện để trả hết một lần do hoàn cảnh khó khăn
thì phải có đơn xin trả chậm có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, và được
xem xét giải quyết trả chậm trong thời hạn 5 năm, nhưng phải trả thêm phần lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trụ sở ở khu dân cư cùng địa bàn.
Điều 43. Bố trí tái
định cư
1. Công khai phương án bố
trí tái định cư; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư
của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Căn cứ vào vị trí lô
đất thu hồi của từng hộ và quy hoạch chi tiết từng khu dân cư, việc bố trí đất
tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc: Hộ gia đình có đất bị thu hồi, được
bố trí tái định cư, thì được xét giao đất, nhà tái định cư tại nơi có điều kiện
thuận lợi tương ứng với vị trí lô đất thu hồi.
3. Những trường hợp bị ảnh
hưởng bởi nhiều dự án thì chỉ được xét chính sách tái định cư một lần.
Điều 44. Các biện
pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện
pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công, thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một
số nghề tại khu tái định cư phù hợp đối với người lao động, đặc biệt là lao
động nữ.
Điều 45. Quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền
a) Đăng ký đến ở nơi tái
định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ
khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu
tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu
tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và
niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết
kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ
a) Thực hiện di chuyển vào
khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Xây dựng nhà, công
trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Tái định cư
đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án đầu tư do
Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm
ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng
đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình
Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao
nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng
nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn
định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.
Chương VI
THU HỒI ĐẤT
CÓ THỜI HẠN
Điều 47. Thu hồi đất
có thời hạn
Đất nằm ngoài phạm vi dự
án mà cần cho việc phục vụ thi công dự án thì được thu hồi đất có thời hạn.
Diện tích đất cần thu hồi, thời gian thu hồi, bồi thường thiệt hại do bị thu
hồi đất sẽ do Hội dồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định trong phương
án bồi thường, hỗ trợ chung của dự án theo Điều 48, 49, 50 Quy định này.
Điều 48. Bồi thường
thiệt hại về đất khi thu hồi đất có thời hạn
1. Đất bị thu hồi đất có
thời hạn nếu do sử dụng để thực hiện dự án mà làm biến dạng đất thì được bồi
thường theo nguyên tắc đảm bảo phục hồi nguyên trạng như trước khi bị thu hồi.
2. Bồi thường thiệt hại về
đất có thể thực hiện một trong 2 cách sau:
b) Tổ chức thực hiện dự án
thực hiện việc thi công phục hồi nguyên trạng đất.
a) Người sử dụng đất được
bồi thường bằng tiền để tự thực hiện việc phục hồi nguyên trạng đất như trước
khi bị thu hồi đất có thời hạn. Mức bồi thường theo dự toán chi phí phục hồi do
Hội đồng bồi thường lập và được cơ quan chức năng chuyên môn thẩm định.
3. Chi phí phục hồi đất bị
thu hồi đất có thời hạn do tổ chức thực hiện dự án chi trả và không được trừ
vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 49. Bồi thường
thiệt hại tài sản trên đất bị thu hồi đất có thời hạn
1. Tài sản trên đất bị thu
hồi đất có thời hạn nếu có thiệt hại, hư hỏng hoặc phải đập phá thì tùy loại
tài sản được bồi thường như quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29, 30, 31 Quy định này.
2. Nếu tài sản trên đất
bị thu hồi đất có thời hạn là nhà ở phải đập phá toàn bộ và phải tạm di chuyển
chổ ở, thì ngoài tiền bồi thường theo Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ chi phí
di chuyển theo điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 33 Quy định này; được hỗ trợ tiền
thuê nhà ở tạm theo điểm a, b khoản 3 Điều 33 Quy định này cho cả thời gian thu
hồi đất có thời hạn cộng thêm 3 tháng tính từ ngày trả lại đất.
3. Nếu tài sản trên đất bị
thu hồi đất có thời hạn là máy móc, thiết bị di dời được thì được bồi thường
chi phí tháo lắp, vận chuyển, di dời theo quy định tại khoản 7, Điều 20 Quy
định này.
Điều 50. Bồi thường
thiệt hại ngừng sản xuất
Người sử dụng đất nếu có
thiệt hại ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn thì được bồi thường thu
nhập cho thời gian ngừng sản xuất khi bị thu hồi đất có thời hạn và thời gian
khôi phục sản xuất sau khi được trả lại đất như sau:
1. Sản xuất nông nghiệp:
tùy thời gian thu hồi đất và vụ mùa sản xuất, được bồi thường theo số vụ mùa
phải ngừng sản xuất hoặc mất thu nhập. Mức bồi thường mỗi vụ mùa bằng thu nhập
sau thuế bình quân vụ mùa năm trước liền kề. Thu nhập sau thuế được xác định
bằng tổng doanh thu mỗi vụ mùa trừ tổng chi phí tạo ra doanh thu của vụ mùa
tương ứng, và trừ đi các khoản thuế phải nộp theo quy định.
2. Sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp: được bồi thường thu nhập hàng tháng cho cả thời gian ngừng sản
xuất và khôi phục sản xuất. Mức bồi thường bằng thu nhập sau thuế hàng tháng
theo mức thu nhập bình quân của năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được
cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu
nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh cuối năm đã gửi cơ quan thuế.
3. Trường hợp cơ sở sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ngừng sản xuất do bị thu hồi đất có thời hạn
có thuê lao động thì người lao động được bồi thường theo Điều 32 Quy định này.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 51. Thẩm quyền
thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất cho toàn bộ khu đất để thực hiện Dự án theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Quy định này (sau đây gọi tắt là quyết định thu hồi đất tổng
thể) và quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở thuộc địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
và 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 52. Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Tổ chức phát triển quỹ
đất (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập).
2. Nhiệm vụ
a) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
b) Tổ chức phát triển quỹ
đất: thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu
tư.
Điều 53. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, với thành phần như
sau:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện làm Chủ tịch;
- Đại diện cơ quan Tài
chính cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên
thường trực;
- Đại diện cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện cơ quan tư pháp
cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện cơ quan thuế
cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ
gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người (do Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
họp các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất bình bầu).
Một số thành viên khác do
Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với
thực tế ở địa phương.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thành lập tổ công tác để giúp Hội đồng kiểm tra, kiểm kê
thiệt hại (Biên bản kiểm kê theo Phụ lục 3), xác minh thực tế nhu cầu tái định
cư và tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối tượng bị thu
hồi đất. Thành phần tổ công tác gồm:
- Giám đốc Ban quản lý dự
án làm tổ trưởng;
- Các thành viên khác gồm
đại diện ngành Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, và một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
Điều 54. Nguyên tắc
làm việc và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nguyên tắc làm việc:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện
theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản
do Hội đồng đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự
phù hợp chính sách, pháp luật của phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
c) Hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 55. Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch Hội đồng chỉ
đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Chủ đầu tư có trách
nhiệm
- Giúp Chủ tịch Hội đồng
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phối hợp với các cơ quan
có liên quan để tổ chức kiểm kê bồi thường, xác minh nhu cầu tái định cư và
tham mưu cho cấp thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các đối
tượng bị thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo đúng trình tự quy định tại Điều 60 Quy định này.
3. Đại diện cơ quan Tài
chính chịu trách nhiệm: Xác định giá đất, giá tài sản (trừ giá nhà và các công
trình xây dựng); các chính sách hỗ trợ, khen thưởng và hướng dẫn việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật
4. Đại diện cơ quan Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: Xác định điều kiện được bồi thường đất,
không được bồi thường đất; mức bồi thường; diện tích đất, loại đất, hạng đất;
điều kiện tái định cư, vị trí bố trí tái định cư và diện tích cấp đất tái định
cư cho từng hộ gia đình.
5. Đại diện cơ quan quản
lý về xây dựng chịu trách nhiệm: Xác định quy mô, diện tích, tính hợp pháp,
không hợp pháp của nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi; xác định
tỉ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình trên đất bị thu hồi; xác định giá
nhà và công trình để tính bồi thường, hỗ trợ.
6. Đại diện cơ quan Thuế
chịu trách nhiệm: Xác định tính pháp lý của các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ
tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất; xác định các khoản thuế, phí, lệ
phí của các đối tượng bị thu hồi đất chưa thực hiện để khấu trừ trước khi chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Đại diện cơ quan Tư
pháp chịu trách nhiệm: Tham mưu cho Hội đồng về chế độ, chính sách và các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tham mưu cho cấp có
thẩm quyền giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
8. Đại diện Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tại nơi có đất
bị thu hồi để tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển,
giải phóng mặt bằng đúng tiến độ và giám sát việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
9. Đại diện của Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm: xác định thời điểm sử dụng đất, tình trạng sử
dụng đất trên thực tế, ranh giới khuôn viên đất, hiện trạng có hay không có
tranh chấp và số nhân khẩu thuộc hộ gia đình có đất bị thu hồi (trong trường hợp
hộ gia đình không có đủ các giấy tờ chứng minh).
10. Đại diện những người
bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất,
người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di
chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
11. Các thành viên khác
thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù
hợp với trách nhiệm của ngành.
Điều 56. Trách nhiệm
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
1. Chấp hành kê khai đầy
đủ, trung thực, kịp thời, chính xác diện tích đất, khối lượng tài sản trên đất
bị thu hồi (Bản tự kê khai theo mẫu tại Phụ lục 4). Cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các số liệu, các hồ sơ giấy tờ có liên quan đến nhà, đất và các tài
sản trên đất bị thu hồi.
2. Chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của các số liệu kê khai và hồ sơ, giấy tờ do mình cung cấp.
3. Chấp hành đúng trình
tự, thời gian di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (Bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục 5).
4. Trường hợp đối tượng có
đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo khoản 1
Điều này, thì Hội đồng Bồi thường tổ chức kiểm kê theo trình tự, thủ tục quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Quy định này.
Điều 57. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp
a) Thu hồi đất có liên
quan từ 2 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án sử dụng vốn thuộc ngân sách tỉnh, ngân sách
Trung ương, vốn ODA; Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của đất thu
hồi mà chưa có dự án đầu tư bồi thường bằng kinh phí thuộc ngân sách tỉnh, có
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo các mức sau:
- Từ 2.000.000.000 (hai
tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thành phố Nha Trang;
- Từ 1.500.000.000 (một tỷ
rưỡi) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thị xã Cam Ranh;
- Từ 1.000.000.000 (một
tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn các huyện Diên Khánh, Ninh Hòa,
Vạn Ninh, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh.
c) Dự án nhóm A.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách
bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b) Việc áp giá đất, giá
tài sản để tính bồi thường;
c) Phương án bố trí tái
định cư.
3. Việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tư pháp, Cục thuế. Tùy theo đặc điểm của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thêm một một số thành viên khác.
4. Thời gian thẩm định tối
đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án; sau thời hạn trên, nếu cơ quan thẩm định không có
ý kiến, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Những phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này thì không phải thẩm định.
6. Đối với những phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy
ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 58. Phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thẩm quyền phê duyệt được
phân cấp như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thẩm định theo
quy định tại khoản 1 Điều 57 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn lại.
Điều 59. Thoả thuận
bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao
đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị
thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ
trợ.
Điều 60. Trình tự tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình tự, thủ tục thu
hồi đất và giao đất đã thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP , khoản 11 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP .
2. Sau khi có quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục sau:
a) Phát tờ khai, hướng dẫn
kê khai, thu tờ khai… của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất để lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Người bị thu hồi đất kê
khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng, chất lượng tài
sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động..., đề đạt nguyện
vọng tái định cư (nếu có) gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp đối tượng có
đất bị thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê theo nội dung
trên, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê
thực hiện việc kiểm kê các loại tài sản được bồi thường, hỗ trợ. Thành phần và
số lượng thành viên Hội đồng Kiểm kê do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết
định, trong đó phải có 2 đại diện các hộ dân nơi có đất bị thu hồi, căn cứ đề
nghị bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Công tác (trường hợp Hội đồng Bồi thường có
thành lập tổ công tác) hoặc của Ủy viên thường trực Hội đồng Bội thường (trường
hợp Hội đồng Bồi thường không thành lập Tổ Công tác). Kết quả Kiểm kê phải thể
hiện bằng Biên bản Kiểm kê và Báo cáo kết quả kiểm kê được lập theo trình tự,
thủ tục quy định chung của Nhà nước về văn bản hành chính nhà nước. Kết quả
kiểm kê là căn cứ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định.
c) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực hiện kiểm kê, đo đạc, xác
định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của
đại diện chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) sở tại, xác nhận của người bị thu
hồi đất, bị thiệt hại tài sản.
d) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư căn cứ kết quả kiểm tra tờ khai, kết quả kiểm kê, đo đạc,
xác định diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại để dự kiến phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, và tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối
tượng có liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất,
hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%)
chất lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số
tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính
bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển đến v.v...
- Các đối tượng được hỗ
trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian niêm yết công
khai căn cứ vào từng dự án cụ thể, nhưng không ít hơn 20 ngày làm việc.
đ) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc…
hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt, hoặc gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với phương án thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt).
3. Trong thời hạn không
quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, ký duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Căn cứ Phương án bồi
thường được phê duyệt, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng đối
tượng có tên trong phương án bồi thường được phê duyệt.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày ký quyết định, Hội đồng Bồi thường gửi Quyết định bồi thường
cho đối tượng có tên trong quyết định.
5. Sau khi phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm niêm yết công khai
phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, giải quyết
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng. Việc niêm yết công khai được thực
hiện trong suốt thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
6. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xét duyệt bồi thường hỗ trợ tái định cư,
người bị thu hồi đất được bổ sung giấy tờ và các kiến nghị khác (nếu có) để hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét giải quyết. Các trường hợp bổ
sung chậm trễ mà không có lý do chính đáng, hoặc không nộp bổ sung đều không
được xem xét giải quyết.
7. Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
Phần I : Xác định mức bồi
thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi.
Phần II: Phương án bố trí
tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà
tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách nhà
nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp
luật đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư.
Điều 61. Thủ tục chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi chi trả tiền bồi
thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng
từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác thì phải làm giấy ủy quyền có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Toàn bộ chứng từ liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Tổ chức bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 62. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên
truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 Quy định này;
c) Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền về
mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Tổ chức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
bị thu hồi; Chịu trách nhiệm về những số liệu, hồ sơ do mình xác minh, cung
cấp.
c) Phối hợp và tạo điều
kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho
người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 63. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính có trách
nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng
giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác), cây trồng, vật nuôi để tính
bồi thường; các định mức chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư, các chính
sách hổ trợ, khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì việc thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Quy định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Sở Xây dựng có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định
quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp pháp
của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính
toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác định
diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác định
quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi
thu hồi đất của từng dự án.
4 . Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư.
Điều 64. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về những nội dung
quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 63 Quy định này thuộc phạm vi của ngành
theo phân cấp.
Điều 65. Trách nhiệm
của các cơ quan có liên quan
Các cơ quan liên quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
cùng Tổ chức bồi thường thiệt hại và tái định cư về các lĩnh vực chuyên ngành
của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về
những nội dung do mình thực hiện.
Điều 66. Cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân các cấp
phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận
động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng; khi đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì Ủy
ban nhân dân quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực
hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp người bị thu
hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu
hồi đất ký nhận thay và gửi vào Kho bạc Nhà nước. Khi nào người bị thu hồi đất
đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ủy ban nhân dân cấp xã rút tiền từ Kho
bạc Nhà nước và chi trả cho người bị thu hồi đất.
4. Trường hợp người bị thu
hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì khoản tiền chi trả được gửi vào
kho bạc nhà nước.
5. Việc cưỡng chế thi hành
quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định về việc cưỡng chế thực
hiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 67. Chi phí cho
công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự
toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm
các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên
truyền phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu
hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất
đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
b) Chi cho công tác kiểm
kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Phát tờ khai, hướng
dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, cắm mốc, kiểm kê số lượng
và giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm
tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với
từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai,
nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác.
c) Chi cho việc lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu
ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...
d) Chi cho thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có);
đ) Kiểm tra hướng dẫn thực
hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng
chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có);
e) Thuê văn phòng và trang
thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ
quan thẩm định (nếu có)
g) Chi in ấn và văn phòng
phẩm.
h) Các khoản chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Kinh phí bảo đảm cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích theo tỉ lệ
% trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ. Mức trích cụ thể được quy định như sau
:
Đối với những dự án có
tổng kinh phí bồi tường hỗ trợ từ 5 tỷ đồng trở lên: Mức trích tối đa không quá
1,5% trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ.
Đối với những dự án có
tổng kinh phí bồi tường hỗ trợ dưới 5 tỷ đồng: Mức trích tối đa không quá 2,0%
trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ.
Trường hợp đặc biệt, các
dự án đã trích theo các mức tối đa tương ứng với các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b khoản này mà không đủ để chi phí thì Tổ chức chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán chi cho từng dự án
cụ thể, theo các định mức chi quy định, báo cáo Sở Tài chính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Tổ chức phát triển quỹ
đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện khi thực hiện
công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có
thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với điều kiện
thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường
hỗ trợ và tái định cư của các dự án không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường
hỗ trợ và tái định cư của các dự án đó.
4. Mức chi cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
a) Đối với các khoản chi
đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
như: Công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản
thiệt hại, chi làm thêm giờ thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
b) Đối với các khoản chi
Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án
bồi thường..., thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc
điểm của từng dự án, Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Sở Tài
chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa
phương cho phù hợp với từng nội dung công việc.
c) Đối với tiền lương hoặc
phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực
hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có
thu.
d) Chi in ấn tài liệu, văn
phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ... được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế
của từng dự án.
đ) Trong trường hợp tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm
việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình
thực tế tại địa phương.
e) Căn cứ vào dự toán được
duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng bằng tiền mặt để chi cho từng
nôi dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu Tổ chức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
4. Sau khi kết thúc công
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày tổ chức được giao
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính.
Điều 68. Báo cáo thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Các tổ chức, đơn vị
thực hiện báo cáo
a) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất theo dõi, tổng hợp tình hình, số
liệu, các vướng mắc, kế hoạch thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa, tái định
cư các dự án thực hiện trên địa bàn huyện, báo cáo theo định kỳ cho Ủy ban nhân
dân huyện và phòng Tài chính.
b) Căn cứ báo cáo của các
Hội đồng bồi thường, Tổ chức phát triển quỹ đất, phòng Tài chính huyện chịu
trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải
tỏa, tái định cư trên địa bàn huyện, trình Ủy ban nhân dân huyện cùng cấp ký
duyệt, và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính chịu trách
nhiệm kiểm tra, tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Nội dung báo cáo: Báo
cáo gồm 2 phần:
a) Phần số liệu thực hiện
trong kỳ và kế hoạch thực hiện kỳ tới;
b) Phần đánh giá tổng quát
tình hình thực hiện; các vướng mắc phát sinh và đề xuất hướng giải quyết, cấp
giải quyết.
3. Định kỳ báo cáo, thời
hạn, thời gian báo cáo:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển quỹ đất lập và gửi báo cáo cho Ủy ban
nhân dân huyện và phòng Tài chính vào ngày 22 hàng tháng. Mốc thời gian báo cáo
là từ ngày 20 tháng trước đến ngày 20 tháng báo cáo.
b) Phòng Tài chính cấp
huyện tổng hợp và lập báo cáo tổng hợp tháng trình Ủy ban nhân dân huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày 25 hàng tháng.
c) Sở Tài chính theo dõi,
tổng hợp báo cáo tháng của các huyện, và lập báo cáo tổng hợp hàng quý, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 30 của tháng cuối quý.
Riêng tháng 12, các cấp
báo cáo số ước thực hiện tháng 12 vào kỳ báo cáo của tháng 11.
d) Tháng 6 hàng năm phòng
Tài chính huyện lập báo cáo 6 tháng đầu năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày báo cáo tháng 6. Sở Tài chính
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 2.
đ) Tháng 12 hàng năm phòng
Tài chính huyện lập báo cáo năm, trình Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tài chính vào ngày báo cáo tháng 11. Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày báo cáo quý 4.
4. Sở Tài chính chịu trách
nhiệm xây dựng các mẫu biểu và hướng dẫn các Ủy ban nhân dân các huyện, phòng
Tài chính, các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức phát triển
quỹ đất lập báo cáo theo mẫu biểu thống nhất trong tỉnh.
Điều 69. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại
1. Đối tượng khiếu nại của
người bị thu hồi đất
a) Quyết định thu hồi đất,
Quyết định giao đất;
b) Quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c) Hành vi của cán bộ,
công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b
trên đây; Hành vi của người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
2. Trình tự khiếu nại và
giải quyết khiếu nại:
a) Trong thời hạn không
quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất; quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc biết được hành vi hành chính của cán bộ,
công chức, người được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, người bị thu hồi đất nếu không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết để được xem xét giải quyết.
b) Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận đơn, viết giấy
biên nhận và ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại. Ngày nộp đơn tính theo
ngày ghi trong giấy biên nhận, sổ theo dõi giải quyết khiếu nại hoặc theo dấu
bưu điện (nếu gửi đơn qua bưu điện).
c) Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày thụ lý, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết phải gửi cho người khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
d) Trong thời hạn không
quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu
mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó, thì có quyền khởi
kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến cấp trên trực tiếp của cơ quan giải
quyết lần đầu.
đ) Trường hợp khiếu nại
đến Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi cho người khiếu
nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Việc giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và việc tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Trong khi chờ giải
quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi
đất, giao đất và bàn giao mặt bằng theo đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 70. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Tổ chức, hộ gia đình cá
nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trước thời gian quy
định thì được thưởng 10% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ. Mức thưởng thấp
nhất không dưới 500.000 đồng và mức cao nhất không quá 5.000.000 đồng. Đồng
thời được ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
và nhận nhà, đất tái định cư (nếu có).
2. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng
hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.
b) Người nào lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC LOẠI GIẤY TỜ NHÀ, ĐẤT XÁC ĐỊNH ĐỦ ĐIỀU KIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT THEO ĐIỂM E KHOẢN 3 ĐIỀU 8 BẢN QUY ĐỊNH
Các loại giấy tờ nhà đất
có trước ngày 02/4/1975 do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có
tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các
chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được coi là
giấy tờ hợp lệ:
1. Các giấy tờ nhà đất do
cơ quan Nhà nước Pháp hoặc Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges,
Plan du terranin, Airete du terrain).
2. Giấy chứng nhận khai
phá đất công, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ khai quyền sở hữu nhà
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Lý trưởng hoặc xã, phường, quận
trưởng xác nhận.
3. Bằng khoán điền thổ có
ghi rõ trên đất có nhà.
4. Tờ di chúc hoặc tờ
tương phân di sản về nhà đất đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ và đã trước bạ.
5. Giấy tờ mua bán hoặc
văn tự mua bán, chuyển nhượng, sang nhượng, tặng, cho, sở hữu nhà ở và quyền
tạm chiếm đất công có chính quyền xã phường xác nhận, đã nộp thuế trước bạ, có
xác nhận cụ thể diện tích đất chuyển dịch, nguồn gốc nhà đất hợp lệ.
Trường hợp giấy tờ nêu tại
điểm này không ghi diện tích đất, chỉ ghi diện tích nhà và không có giấy tờ
liên quan khác hợp lệ về đất kèm theo thì diện tích đất được công nhận hợp lệ
bằng với diện tích xây dựng nhà.
6. Giấy phép cho mua, bán
nhà xây cất trên đất công do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp.
7. Giấy phép tạm chiếm đất
công do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp (sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở).
8. Giấy phép xây dựng nhà
do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng
nhà do Ty kiến thiết cấp kèm theo bản vẽ thiết kế được khán duyệt.
9. Lược đồ (hay hoạ đồ)
hoặc bản sao lục lược đồ đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp. Những trường hợp
lược đồ nêu trên có ghi “chưa được duyệt y” thì phải đính kèm văn tự chuyển
dịch đã nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy phép tạm chiểm đất công hoặc giấy phép
xây cất.
10. Hợp đồng thuê mướn đất
công, sổ ký thác đặc biệt.
11. Bản án xác nhận quyền
sở hữu nhà đất.
12. Giấy chứng nhận khai
phá đất công.
13. Quyết định cấp quyền
sở hữu đất (đất tư) của Toà hành chỉnh tỉnh.
14. Lược đồ đất có chính
quyền xã, phường xác nhận chứng thực và đã đóng dấu trước bạ.
15. Trường hợp giấy tờ chỉ
có “phó bản” và có xác nhận của xã, phường chế độ cũ mà không phải là bản
photo, thì vẫn được công nhận là giấy tờ hợp lệ.
16. Giấy tờ mua bán, sang
nhượng đất ở được chính quyền xã, phường xác nhận.
17. Biên bản và bản đồ cắm
ranh phân chiết do Trắc địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa
kiểm tra chấp nhận.
18. Chứng thư kiến điền
(đất tư) do Ty Điền địa cấp.
19. Trích lục, trích sao,
bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng
tịch, sang tên tại văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ.
20. Đơn xin thuê đất ở của
Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận.
21. Giấy của Ty Điền địa
chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.
22. Chứng chỉ trạng thái
bất động sản.
23. Nghị định của cơ quan
thẩm quyền về sở hữu đất.
24. Tờ vi bằng về đất ở đã
trước bạ.
25. Giấy mua bán, sang
nhượng đất có nguồn gốc hợp lệ được chính quyền xác nhận (nguồn gốc hợp lệ phải
đảm bảo yêu cầu thể hiện trong giấy tờ là: Xác định rõ căn nguyên bất động sản
đó có nguồn gốc từ đâu, của ai làm chủ và đã trước bạ).
26. Những giấy tờ do chính
quyền chế độ cũ cấp được nêu trên đây (từ 1 đến 25 của mục này) không phải là
bản chính mà bản sao có đóng dấu đỏ của chính quyền chế độ cũ, hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hoặc bản sao lục tại lưu trữ của sở Xây dựng vẫn được
công nhận hợp lệ.
PHỤ LỤC 2
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/GXN-UBND
|
..............,
ngày ....... tháng ....... năm .......
|
GIẤY
XÁC NHẬN
Nguồn
gốc, quá trình sử dụng đất để phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa theo
Tên
dự án, công trình: ................................................
Hạng
mục: .................................................................
- Căn cứ Quyết định
số....../2006/QĐ-UBND ngày...../...../2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Căn cứ Quyết định
số......ngày.......của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thu hồi đất để
thực hiện dự án .....................................................,
Ủy ban nhân dân xã
(phường, thị trấn) ...................................................
Xác nhận tình trạng sử
dụng đất đối với đất bị thu hồi của:
Hộ gia đình, cá nhân:
..............................................................................
Địa chỉ:
..................................................................................................;
1. Thời gian thường trú
hoặc tạm trú tại địa phương:
- Số Sổ hộ khẩu hoặc Giấy
chứng nhận tạm trú dài hạn:........................;
- Ngày
cấp:..............................; Cơ quan cấp:
.......................................;
- Số nhân khẩu hiện có:
...............; Ngày chuyển đến: ...........................;
2. Nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất (Xác nhận theo từng nội dung dưới đây, nếu nội dung nào không xác định
được thì ghi rõ là không xác định được):
- Về nguồn gốc đất:
+ Nguồn gốc (Ghi rõ do
thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, do khai hoang, hay do lấn
chiếm đất công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):
...............................................................................................................................
+ Thời điểm sử dụng đất
(Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì ghi
theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
...............................................................................................................................
+ Tổng diện tích đất (Ghi
rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nếu không xác định được thì ghi
theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được):
...............................................................................................................................
+ Khuôn viên, ranh giới
thửa đất:
Đông
giáp:......................................................................,
dài:.............m,
Tây giáp:.........................................................................,
dài:.............m,
Nam
giáp.......................................................................,
dài:...............m,
Bắc
giáp:........................................................................,
dài:..............m,
+ Loại đất (Ghi đầy đủ các
loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định
được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời
điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
............................................................................................................................
….........................................................................................................................
- Quá trình sử dụng đất:
+ Những thay đổi về diện
tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất (Ghi rõ thay đổi, biến động về diện
tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích; thay đổi, biến động về khuôn
viên, ranh giới):
..............................................................................................................................
…….......................................................................................................................
+ Những thay đổi về loại
đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời điểm, nguyên nhân thay
đổi từng loại đất):
................................................................................................................................
……….....................................................................................................................
3. Tình hình tranh chấp
đối với thửa đất (Ghi rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện tại có lấn chiếm,
tranh chấp với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào không?):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
……….....................................................................................................................
4. Các loại giấy tờ, tài
liệu, người làm chứng làm căn cứ xác nhận các nội dung trên:
-
..............................................................................................................................
-
..............................................................................................................................
-
..............................................................................................................................
Nội dung xác nhận trên đây
chỉ để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất theo quy định tại Quyết định số....../2006/QĐ-UBND, không có giá trị sử
dụng vào các mục đích khác./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 3
UBND
.......................
HĐBTHT&TĐC DA .............
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
........./..........
|
..............,
ngày ....... tháng ....... năm .......
|
BIÊN
BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG GIẢI TỎA
Tên
dự án, công trình: ...............................................
Hạng
mục: .................................................................
- Căn cứ Quyết định
số......../2006/QĐ-UBND ngày......./......../2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Căn cứ Quyết định
số........ngày..........của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc thu hồi đất để thực
hiện dự án..................................................................;
- Căn cứ Quyết định
số........ngày...........của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
án.....................................................................................
về việc thành lập Hội đồng kiểm kê (hoặc Tổ công tác),
Hôm nay,
ngày......tháng......năm........., Hội đồng kiểm kê (hoặc Tổ công tác) tiến
hành kiểm kê khối lượng, diện tích đất và tài sản trên đất bị giải tỏa, thu hồi
đất của:
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân: ...............................................................;
Địa chỉ đất và tài sản
trên đất kiểm kê: ...................................................
I. Thành phần tham gia
1. Hội đồng kiểm kê
- Ông (Bà):
.............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................
- Ông (Bà):
.............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................
- Ông (Bà):
.............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................
-
..............................................................................................................
2. Đại diện UBND cấp xã
- Ông (Bà):
.............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................
- Ông (Bà):
.............................., Chức vụ, đơn vị công tác:.....................
-
..............................................................................................................
3. Đại diện tổ chức, hộ
gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất
- Ông (Bà):
.................., Chức vụ, đơn vị (hoặc quan hệ với chủ hộ):.....
.................................................................................................................
- Ông (Bà):
.................., Chức vụ, đơn vị (hoặc quan hệ với chủ hộ):.....
..................................................................................................................
4. Đại diện các hộ lân cận
được mời làm chứng
- Ông (Bà):
.................................., địa chỉ:.............................................
- Ông (Bà):
.................................., địa
chỉ:.............................................
II. Xác nhận khối lượng,
diện tích đất và tài sản trên đất bị thu hồi theo hiện trạng sử dụng đất được
kiểm kê như sau
1. Về đất
a) Tổng diện tích đất đang
sử dụng: ..............m2
Trong đó:
- Đất ở: ..............m2
- Đất SXKD phi nông
nghiệp:..............m2
- Đất nông nghiệp:
........m2 , loại đất(ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):.................
- Đất khác: ..............m2,
loại đất:............................................................
b) Tổng diện tích đất bị
thu hồi: ..............m2.
Trong đó:
- Đất ở: ..............m2
- Đất SXKD phi nông
nghiệp:..............m2
- Đất nông nghiệp:
........m2 , loại đất (ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):
..................................................................................................................................
…………....................................................................................................................
- Đất khác:
..............m2, loại
đất:............................................................
c) Các vấn đề có liên quan
đối với đất bị thu hồi:....................................
...................................................................................................................................
2. Nhà ở và công trình phụ
phục vụ sinh hoạt
a) Nhà ở (ghi rõ diện
tích, cấu trúc từng khối nhà có cấu trúc khác nhau):
- Diện tích:
..........................m2
- Cấu
trúc:................................................................................................
b) Công trình phụ (ghi rõ
tên, diện tích, cấu trúc cho từng công trình)
- Tên, loại công
trình:..............................................................................
- Diện tích, khối
lượng:...........................................................................
- Cấu
trúc:...............................................................................................
c) Các vấn đề có liên quan
về nhà và công trình phụ:..............................
..........................................................................................................................
3. Công trình khác (ghi rõ
tên, cấu trúc cho từng công trình)
- Tên, loại công
trình:..............................................................................
- Diện tích, khối
lượng:...........................................................................
- Cấu
trúc:...............................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:.......................................................................
..........................................................................................................................
4. Cây trồng, vật nuôi
trên đất bị thu hồi
a) Cây trồng (Ghi theo
từng loại cây trồng)
- Tên, loại
cây:.........................................................................................
- Số
lượng:...............................................................................................
- Chất
lượng:...........................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:.......................................................................
b) Vật nuôi (Ghi theo từng
loại vật nuôi):
- Tên, loại vật
nuôi:.................................................................................
- Số
lượng:..............................................................................................
- Chất
lượng:...........................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:.......................................................................
.................................................................................................................
Sơ họa hiện trạng nhà và
đất bị giải tỏa (đo vẽ tại thực địa)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
IV. Hồ sơ nhà, đất đính
kèm (Bản sao có công chứng)
1...............................................................................................................
2.
.............................................................................................................
3.
.............................................................................................................
V. Yêu cầu của Hội đồng Bồi
thường, hổ trợ và tái định cư
....................................................................................................................
......................................................................................................................
VI. Ý kiến của đại diện tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về các nội dung trên đây và đề nghị
(nếu có)
.......................................................................................................................
.........................................................................................................................
Biên bản làm xong
lúc........ giờ......., ngày......., đã được đọc lại cho mọi người cùng nghe,
thống nhất với các nội dung trên và đồng ký tên. Biên bản được lập thành 02
bản, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữ 01 bản, chủ hộ có tài sản
kiểm kê giữ một bản./.
ĐD
HỘ GĐ, TC BỊ THU HỒI ĐẤT
(Chồng, vợ hoặc người có giấy ủy quyền ký và ghi rõ họ tên)
|
HỘI
ĐỒNG KIỂM KÊ
(HOẶC TỔ CÔNG TÁC)
(Các thành viên Hội đồng kiểm kê hoặc Tổ Công tác ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
ĐƯỢC MỜI LÀM CHỨNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN UBND CẤP XÃ
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
PHỤ LỤC 4
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
..............,
ngày ....... tháng ....... năm .......
BẢN
TỰ KÊ KHAI
Kính
gửi:
|
- Hội đồng Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dự án ..........................;
|
|
- UBND xã (phường, thị
trấn)..................................;
|
Tôi tên:.........................................................,
năm sinh:.........................,
Chứng minh nhân dân
số:.................., cấp ngày:............, tại:.................,
Địa chỉ thường
trú:..................................................................................
Là cá nhân, hoặc đại diện
hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
.................................................................................
kê khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ như
sau:
I. Địa chỉ, vị trí đất bị
thu hồi:
- Địa chỉ nhà hoặc đất bị
thu hồi:............................................................;
- Số lô, thửa đất, tờ bản
đồ địa chính đất bị thu hồi (nếu có) .................;
- Tứ cận:
+ Đông giáp:................................................................,
dài:................m,
+ Tây
giáp:...................................................................,
dài:................m,
+ Nam
giáp:..................................................................,
dài:...............m,
+ Bắc
giáp:...................................................................,
dài:................m,
II. Khối lượng, diện tích
đất và tài sản trên đất theo hiện trạng sử dụng
1. Đất
a) Tổng diện tích đất đang
sử dụng theo hiện trạng: ..............m2
Trong đó:
- Đất ở: ..............m2
- Đất SXKD phi nông
nghiệp:..............m2
- Đất nông nghiệp:
........m2, loại đất (ghi rõ loại đất trồng, hạng đất):
.................................................................................................................
- Đất khác:
..............m2, loại
đất:.............................................................
b) Nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất
- Nguồn gốc đất
+ Nguồn gốc (Ghi rõ do
thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, hay khai hoang, lấn chiếm đất
công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác):
…………………..........................................................................................
+ Thời điểm sử dụng đất
(Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì
ghi thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển
nhượng, tặng cho lâu nhất có thể xác định được):
…………………..........................................................................................
+ Tổng diện tích đất (Ghi
rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, thời điểm thay đổi người sử
dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho):
…………………..........................................................................................
+ Khuôn viên, ranh giới
thửa đất (Ghi rõ đông tây tứ cận, chiều dài các cạnh giáp ranh):
…………………..........................................................................................
+ Loại đất (Ghi đầy đủ các
loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa đất, nếu không xác định
được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất đã hình thành tại thời
điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
…………………..........................................................................................
…………………..........................................................................................
- Quá trình sử dụng đất
+ Những thay đổi về diện
tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất trong quá trình sử dụng đât (Ghi rõ
thay đổi, biến động về diện tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích;
thay đổi, biến động về khuôn viên, ranh giới):
…………………..........................................................................................
+ Những thay đổi về loại
đất trong quá trình sử dụng đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích,
thời điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất):
…………………..........................................................................................
c) Các vấn đề có liên quan
đối với đất đang sử dụng:..............................
2. Nhà ở và công trình phụ
phục vụ sinh hoạt
a) Nhà ở (ghi rõ diện
tích, cấu trúc từng khối nhà có cấu trúc khác nhau):
- Diện tích:
..........................m2
- Cấu
trúc:................................................................................................
b) Công trình phụ (ghi rõ
tên, diện tích, cấu trúc cho từng công trình):
- Tên, loại công
trình:..............................................................................
- Diện tích, khối
lượng:...........................................................................
- Cấu
trúc:...............................................................................................
c) Các vấn đề có liên quan
:....................................................................
3. Công trình khác (ghi rõ
tên, cấu trúc cho từng công trình)
- Tên, loại công
trình:.............................................................................
- Diện tích, khối
lượng:..........................................................................
- Cấu
trúc:..............................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:......................................................................
4. Cây trồng, vật nuôi
trên đất bị thu hồi
a) Cây trồng (Ghi theo
từng loại cây trồng)
- Tên, loại
cây:.......................................................................................
- Số
lượng:.............................................................................................
- Chất
lượng:..........................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:.......................................................................
b) Vật nuôi (Ghi theo từng
loại vật nuôi):
- Tên, loại vật
nuôi:.................................................................................
- Số
lượng:...............................................................................................
- Chất
lượng:...........................................................................................
- Các vấn đề có liên
quan:.......................................................................
5. Tài sản khác (nếu có)
…………………..........................................................................................
…………………..........................................................................................
IV. Các loại giấy tờ liên
quan
1..............................................................................................................
2.
............................................................................................................
3.
............................................................................................................
VI. Ý kiến đề nghị (nếu
có)
…………………..........................................................................................
…………………..........................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai
trên là đúng sự thật và chiu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước
pháp luật./.
NGƯỜI
LÀM CHỨNG
(ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
TỰ KÊ KHAI
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Trường hợp người
sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng đất thì phải có 02
(hai) người làm chứng.
PHỤ LỤC 5
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
..............,
ngày ....... tháng ....... năm .......
BẢN
CAM KẾT
Tôi
tên:....................................................., năm
sinh:.............................,
Chứng minh nhân dân
số:................., cấp ngày:............, tại:..................,
Địa chỉ thường
trú:.................................................................................,
Là cá nhân, hoặc đại diện
hộ gia đình, tổ chức có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án
.................................................................................................
nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ về đất và tài sản trên đất bị thu hồi như sau:
1. Tiền bồi thường, hỗ trợ
đất: ................................................................
2. Tiền bồi thường, hỗ trợ
nhà, công trình trên đất: ................................
3. Tiền bồi thường, hỗ trợ
hoa màu, cây trồng: .......................................
4. Tiền bồi thường, hỗ trợ
vật nuôi: ........................................................
5. Các khoản hỗ trợ khác:
.......................................................................
Tổng số
tiền:...........................................................................................
Viết bằng
chữ:.........................................................................................
Ý kiến đề nghị (nếu có):
…………………..........................................................................................
…………………..........................................................................................
Gia đình chúng tôi xin cam
kết trong vòng........ngày kể từ ngày nhận tiền bồi thường sẽ thực hiện di dời
khỏi nơi bị giải tỏa để bàn giao mặt bằng cho nhà nước đúng thời hạn. Nếu quá
thời hạn trên, gia đình chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật./.
XÁC
NHẬN
CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG)
|
NGƯỜI
CAM KẾT
(ký và ghi rõ họ tên)
|