UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2005/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 10
tháng 5 năm 2005
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
-
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
- Căn cứ
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng I2 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Căn cứ
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
- Xét đề
nghị của Giám đốc Sở xây dựng,Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Quyết định này thay thế Quyết định số 77/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành bản quy định về nguyên tắc
bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
2. Đối với các dự án , hạng đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ có hiệu lự thi hành thì thực hiện theo
phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo qui định của Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa, Giám đốc các Sở Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông
vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha
Trang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan
liên quan; Chủ đầu tư các dự án; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Võ Lâm Phi
|
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày 10 tháng 05 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Văn
bản này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tổ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ bao gồm.
a) Sử
dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử
dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d)
Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử
dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
h) Sử
dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Sử
dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tổ;
k) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đề đầu tư sản xuất;
kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư
đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không
thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tổ;
l) Sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
m) Sử
dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn đầu tư nưóc ngoài đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tổ.
2. Các
trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
a) Cộng
đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung
của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi
Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này.
1. Tổ
chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài , tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị
Nhà nước thu hối đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người
bị thu hồi đất khi có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi
thường theo quy định; trường hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì
được bố trí tái định cư.
3. Nhà
nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng
vào các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng
một phần, hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy
định này thì Nhà nước phải tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư và
giải phóng mặt bằng:
a) Tổ
chức được Nhà nước giáo đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có
trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này và được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất.
c) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam thì không phải chịu chi phí về bồi thường hỗ trợ và tái định
cư. Trường hợp đã chi trả thì được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
2. Mức
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ tái định cư tại khoản 1 Điều này được khấu trừ theo Quy định này
nhưng không vượt quá tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp.
3. Chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong
tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4: Hình thức tái định cư
Người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở,
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bằng
nhà ở.
2. Bằng
giao đất ở mới.
3: Bằng
tiền. để: tự lo chỗ Ở mới.
Bồi
thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 5 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Bồi
thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi
thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu
tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ
di chuyển, hỗ trợ ổn định cuộc sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ
khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ
để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI
THƯỜNG ĐẤT
Điều 6: Nguyên tắc bồi thường
1. Người
bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại điều 7
Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường
thì được xem xét hỗ trợ.
2. Người
bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi, cụ thể:
a) Người
sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dựng
làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
b) Người
được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của
pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi
nông nghiệp (không phải là đi ở).
Trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá
trị, thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
3. Trường
hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Người bị
Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có một
trong các giấy tờ quy định tại Phụ lục 1.
2. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyến đã được thi hành.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực
tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tổ xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này,
nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15-10-1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận không có tranh chấp.
6. Hộ gia
đình, cá nhân sử dựng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15-10-1993 đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thầm quyền phê duyệt hoặc công bố,
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
7.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định
quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong
thực tổ Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
8. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu am, từ
đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ
chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách.
b) Đất
nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển
nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách.
c) Đất sử
dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
1. Người
sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị
thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sử
dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
b) Người
sử dụng đất cố ý hỦy hoại đất;
c) Đất
được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất bị
lấn, chiếm trong các trường hợp sau:
- Đất
chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không
được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
đ) Cá
nhân sử dụng đất chết mà không có 1 người thừa kế;
e) Người
sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
g) Người
sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước;
h) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không
được gia hạn khi hết thời hạn;
i) Đất
trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền, đất trồng
cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền, đất trồng rừng
không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liền;
k) Đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
hơn thời hạn 12 tháng liền hoặc tiền độ sử dụng để chậm hơn 24 tháng so với
tiền độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó
cho phép.
Việc xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị
thu hồi quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
và Điều 35 Nghị định sẽ 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất
nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người
bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 Quy định
này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này.
Người bị
thu hồi đất phải có một trong các loại giấy tờ sau:
1. Sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký
tạm trú tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điềm cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch (áp dụng đối với những quy hoạch được phê duyệt trước ngày
0l-07-2004) hoặc công bố quy hoạch (áp dụng đối với những quy hoạch được phê
duyệt kể từ ngày 0l-07-2004). Những trường hợp không có hộ khẩu tại nơi có đất
bị thu hồi nhưng có hộ khẩu thường trú cùng xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi thì phải có xác nhận của công an cấp xã về việc đã thực sự ở tại nhà,
đất đó.
2. Biên
lai thu thuế nhà, đất hoặc giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã nộp thuế
nhà đất phù hợp với hồ sơ. Không chấp nhận đối với các biên lai truy thu thuế
sau thời điểm quy hoạch được cấp có thẩm quyến phê duyệt hoặc công bố.
3. Giấy
tờ kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của cơ quan nhà đất hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
4. Giấy
tờ mua, bán, tặng cho nhà, đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời
điểm mua bán, tặng cho.
5. Các
mấy tờ khác có liên quan đến việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng nhà, đất
của người bị thu hồi đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm bắt
đầu sử dụng.
Trường
hợp nhà đất bị giải tỏa không có số nhà, đường phố cụ thể hoặc số nhà đã bị
thay đổi không đúng với số nhà ghi trong giấy tờ thì ngoài giấy tờ nêu trên,
người bị thu hồi đất được Ủy ban nhân dân cấp là xác nhận về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất theo mẫu (Phụ lục 2).
6. Trường
hợp người bị thu hồi đất không có một trong những loại giấy tờ nêu tại khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này để xác định thời điểm sử dụng đất thì phải làm bản kê
khai theo mẫu (Phụ lục 4), có hai (02) người làm chứng và được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận (Phụ lục 2). Trước khi xác nhận Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải thẩm tra, xác minh và niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trụ sở khu dân cư nơi có đất
bị thu hồi để nhân dân biết và tham gia ý kiến. Sau 15 ngày kể từ ngày niêm
yết, nếu không có khiếu nại, tranh chấp hoặc ý kiến khác thì Ủy ban nhân dân
cấp xã mới được xác nhận và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung đã xác nhận.
Trường
hợp phải áp đựng hạn mức đất để tính bồi thường thì thực hiện theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11: Xác định diện tích đất ở để bồi thường
1. Trường
hợp người bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 7 Quy định này thì được xác định như sau:
a) Trường
hợp sử dụng từ trước ngày 18-12-1980 mà trên giấy tờ ghi rõ là đất ở thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Trường
hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử
dụng trước ngày 18-12-1980 thì được xác định như sau:
- Nếu
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc
thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở
- Nếu
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc trong hồ sơ địa chính không ghi rõ ranh
giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05)
lần hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 10 Quy định này áp dụng đối với đất
nông thôn và bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở đô thị, nhưng tổng diện tích
không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện
tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất.
c) Trường
hợp sử dụng từ ngày 18-12-1980 đến khi có quyết định thu hối đất mà trên giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì diện tích đất ở được xác định theo
diện tích đã ghi trong giấy tờ đó (đất có vườn, ao nằm trong cùng thửa đất đã
sử dụng ổn định từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày 01-07-2004 cũng được xác định
theo diện tích đất ở ghi trong giấy tờ đó).
d) Trường
hợp sử dụng từ ngày 18-12-1980 đến khi có quyết định thu hồi đất, mà trên giấy
tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định
như sau:
- Trường
hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức đất ở thì diện tích đất ở được xác định
bằng hạn mức đất ở quy định tại Điều 10 Quy định này (kể cả thửa đất có vườn,
ao gắn liền đã sử dụng ổn định từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày 01-07-2004);
phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
- Trường
hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở
được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất (kể cả đất có vườn, ao gắn liền đã
sử dụng ổn định từ ngày 18-12-1980 đến ngày 01-07-2004).
2. Trường hợp người bị thu hồi đất không có giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày
01-07-2004, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì diện tích đất ở được
xác định theo hạn mức đất ở quy định tại Điều 10 Quy định này, nhưng không vượt
quá diện tích thửa đất đang sử dụng.
1. Trường
hợp người bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 7 Quy định này thì được bồi thường 100%.
2. Trường
hợp người bị thu hồi đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 7 Quy định này thì được bồi thường 100% điện tích đất và bị khấu trừ 1% lệ
phí trước bạ và 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định (trừ trường hợp
được miễn, giảm).
3. Trường
hợp người bị thu hết đất thuộc khoản 5 Điều 7 Quy định này thì được bồi thường
100% diện tích đất ở trong hạn mức nhưng không vượt quá diện tích đất thực tổ
đang sử dụng.
4. Trường
hợp người bị thu hồi đất thuộc khoản 6 Điều 7 Quy định này và sử dựng đất từ
15-10- 1993 đến trước ngày 01-07-2004 thì được bồi thường 50% giá trị quyền sử
dụng đất trong hạn mức nhưng không vượt quá diện tích đất thực tổ đang sử dụng.
1. Tổ
chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao, đã
nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà
đã sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
2. Tổ
chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất
hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì
không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tiền chi phí đầu
tư này được bồi thường.
3. Cơ sở
của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Đất
nông nghiệp theo Điều này gồm: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng
cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm, đất
lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
Đất nông
nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trống trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống; xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
2. Đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư.
3. Đất
vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp
giáp với đất ở trong khu dân cư.
4. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền tính theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.
5. Đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu
dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử
dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề
tính theo vị trí thửa đất ở liền kề có giá cao nhất.
6. Trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất
thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi
đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới có giá trị quyền sử dụng đất cao hơn giá trị
quyền sử dụng đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất phải nộp lại giá trị quyền
sử dụng đất chênh lệch.
7. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi
thường được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ
người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì được bồi thường.
b) Diện
tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản
này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại.
8. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục địch nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng, đặc dụng,
rừng, phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi
thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại và được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất cộng thêm 5% giá
đất cho mỗi năm còn lại theo hợp đồng giao khoán đất nhưng không quá 100% giá
đất bồi thường cho diện tích đất bị thu hồi và không vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp.
b) Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a Khoản này,
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất
nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
9. Đối
với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng sản xuất, kinh doanh và Nhà nước đã
giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, thì khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường đất. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định, lâu dài thì khi
Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất.
Trường
hợp đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các nông trường, lâm trường, Ủy
ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà
các nông trường, lâm trường, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh
nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình,
cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên
đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại
Thông tư liên bộ số 80/2003/TTLB/BNN-BTC ngày 03 tháng 09 năm 2003 của Bộ Tài
chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện quyết định
số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền
hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp.
10. Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,
mà không có đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 7 Quy định này; nếu trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là
nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha
Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét để giao đất mới
phù hợp điều kiện của địa phương.
11.
Trường hợp thu hồi đất là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn thì không bồi thường về đất người thuê đất công ích của xã,
phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
15: Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi
Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ
theo Quy định này.
2. Trường
hợp Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành
lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất
thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm
thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch
về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Từ đất
ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng chênh lệch
giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp.
- Từ đất
ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá
đất nông nghiệp.
- Từ đất
phi nong nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng
chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông
nghiệp.
b) Không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì
được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tổ. Mức bồi thường được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho từng
trường hợp cụ thể. Mức bồi thường thiệt hại được tính bằng tỷ lệ % theo
giá của thửa đất liền kề không thuộc hành lang an toàn công trình và được Ủy
ban nhân dân tcó thẩm quyền xem xét cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (sau đây gọi
chung là Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư)
c) Nhà ở,
công trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an
toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thương theo mức thiệt hại thực
tổ.
3. Khi
hành lang bản vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện
tích đất có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền dụng đất, khi
Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng, nếu
không có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng
đất.
2. Đối
với nhà nhiều tầng, có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, thì bồi thường đất ở
chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất. Các đối tượng tự thỏa thuận
phân chia tiền bồi thường đất. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương án bồi
thường hỗ trợ tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã mà các bên không tự thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường đất
ở, thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư chi trả tiền bồi thường đất cho
các đối tượng như sau:
a) Nhà 2
tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 30% tiền bồi thường;
b) Nhà 3
tầng: hộ tầng 1' được 70%, hộ tầng 2 được 20%, hộ tầng 3 được 10% tiền bối
thường;
c) Nhà 4
tầng: hộ tầng 1 được 70%, hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 10%, hộ tầng 4
được 5% tiền bồi thường;
d) Nhà 5
tầng trở lên: hộ tầng 1 được 70% , hộ tầng 2 được 15%, hộ tầng 3 được 8%, hộ
tầng 4 được 5%, hộ tầng 5 được 2% tiền bồi thường; hộ tầng 6 trở lên không được
bồi thường đất.
1. Các
trường hợp đất bị thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở
hữu tài sản trên đất thì vẫn được xét bồi thường nhưng số tiền bồi thường được
chuyển vào Kho bạc Nhà nước, khi có quyết định của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nưóc
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, thì tiền bồi thường được trả cho người có
quyền sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản trên đất theo quyết định xử lý
tranh chấp.
2. Người
sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường
đất, nếu không còn nơi ở thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc
mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Không
công nhận việc mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những trường
hợp không có giấy tờ hợp pháp về nhà đất, chia tách thửa đất, chia tách hộ,
nhập hộ khẩu, nhập khẩu từ nơi khác về, lấn chiếm đất dưới mọi hình thức từ sau
thời điểm có quyết định thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất.
4. Khuyến
khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ lân cận hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi
phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi và được bồi thường như phần đất bị
thu hồi trong những trường hợp sau:
a) Đối
với các lô đất thuộc đường loại 1, 2, 3 (theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh về quy định giá các loại đất) mà diện tích đất còn lại sau khi thu hồi nhỏ
hơn 30m2 hoặc từ 30m2 trở lên nhưng kích thước lô đất
không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều rộng
mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.
b) Đối
với các lô đất thuộc đường loại 4 trở lên mà diện tích sát đất còn lại sau khi
tbu hồi nhỏ hơn 2m2 hoặc từ 20m2 trở lên nhưng kích thước
lô đất không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy hoạch kiến trúc: có chiều
rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 4m.
Phần diện
tích này sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của Luật
Đất đai.
5. Trường
hợp các tổ chức tôn giáo bị ảnh hưởng bởi dự án thì được xem xét giải quyết bồi
thường, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Điều
18: Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Các tổ
chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi
Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước).
Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện
dự án đầu tư được cấp có thẩm quyến phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức
bồi thường cho đất bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi
trả.
Tổ chức
bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã
được cấp có thẩm quyến phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án
đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Giá
đất để tính bồi thường phải là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu
hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
hàng năm; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau
khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp
với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chi
phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã
đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn
lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất
trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư
còn lại vào đất gồm:
- Tiền sử
dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn,
tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn
nộp tiền).
- Các
khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất so với hiện trạng
của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường
hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất
phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng,
chi phí tôn tạo đất.
- Các
khoản chi phí khác có liên quan.
Những chi
phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
3. Trường
hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi
thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại
thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
b) Bồi
thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định: thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi.
Chương III
BỒI
THƯỜNG TÀI SẢN
1. Tài
sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công
trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là
nhà, công trình); cây trồng trên đất.
2. Chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì
được bồi thường.
3. Chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà có đất đó thuộc đối
tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc
hỗ trợ tài sản.
4. Hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ
bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp dặt; mức bồi thường bằng dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Tài
sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công
bố thì không được bồi thường, kể cả cây trồng trên đất.
1. Trường
hợp được bồi thường về tài sản:
a) Nhà,
công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo
Điều 7 thì được bồi thường theo Điều 24 của Quy định này.
b) Chủ sở
hữu tài sản trên đất tạm giao, đất ở nhờ hoặc đất thuê hợp pháp thì được bồi
thường.
2. Trường
hợp không được bồi thường nhưng được hỗ trợ về tài sản:
Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 7 Quy
định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố hoặc xây dựng phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo Điều 24 của Quy định này.
1. Nhà,
công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau quy hoạch, kế hoạch sử dựng
đất được phê duyệt và công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép xây dựng.
2. Tài
sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công
bố.
3. Tài
sản gắn liền với đất nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người
sử dụng đất cố ý hỦy hoại đất; Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất
không được chuyển quyền sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2003 mà người sử
dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Cá nhân
sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
- Đất
được Nhà nước giao, cho thuê hết thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời
hạn.
4. Nhà,
công trình khác được xây dựng trước ngày 01-07-2004 trên đất không đủ điều kiện
bồi thường theo Điều 7 Qui định này, khi xây dựng vi phạm quy hoạnh, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình.
5. Nhà,
công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà
tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong
qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì không được bồi thường.
6. Nhà,
công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo Điều 7 Quy
định này, khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng
7. Đối
với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch.
Mức bồi
thường cơ sở kỹ thuật hạ tầng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
Trường
hợp công trình kỹ thuật hạ tầng không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử
dụng đã hư hỏng thì không được bồi thường.
Đơn giá
xây dựng mới để tính bồi thường, hỗ trợ nhà và công trình theo quy định của
Ủy ban nhân dần tỉnh.
1. Đối
với nhà ở, công trình được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà. Giá
trị bồi thường tính như sau:
Giá trị của nhà, công trình = Diện tích bị giải toả
x Đơn giá xây dựng mới
2. Đối
với nhà, công trình xây dựng khác khi bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không
còn sử dụng được thì được bồi thường 100% cho toàn bộ nhà, công trình.
Nhà công trình được coi là không
còn sử dụng được nữa khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nhà bị
giải tỏa từ 2/3 diện tích xây dựng trở lên và phần diện tích còn
lại có diện tích xây dựng nhỏ hơn 30m2 đối với các lô đất thuộc
đường 1 loại 1, 2 , 3 hoặc nhỏ hơn 20m2 đối với các lô đất thuộc
đường loại 4 trở lên.
- Nhà bị
giải tỏa một phần có vệt giải tỏa cắt dọc theo chiều dài nhà hoặc cắt ngang kết
cấu chính của nhà mà chiều ngang của nhà còn lại nhỏ hơn 2,5m.
- Công
trình khác khi bị giải tỏa một phần nhưng phần còn lại không sử dụng được theo
mục đích thiết kế nữa.
3. Trường
hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, phần còn lại còn sử dụng
được thì chỉ bồi thường giá trị nhà, công trình phần bị phá dỡ và chi phí để
khắc phục sửa chữa hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật 1 tương
đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Trường
hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ có ảnh hưởng đến các công trình
khác gắn liền với công trích bị phá dỡ như: vệ sinh, bếp, giếng nước, bể
chứa nước sinh hoạt thì được bồi thường giá trị nhà, công trình bị ảnh
hưởng như sau:
Giá trị của nhà, công trình = Diện tích x Đơn
giá xây dựng mới x tỉ lệ % còn lại
5. Xử
lý tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp khác
Tài sản
gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây:
- Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
hoặc thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
- Đất
được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Người
sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Người
sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Đất
trồng cây hàng năm không sử dụng trong 12 tháng liền; đất trồng cây lâu năm không
được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền; đất trồng rừng không sử dụng trong
24 tháng liền;
- Đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiền độ sử dụng chậm hơn 24 tháng so với tiền
độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép,
được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để
xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất:
đối với trường hợp tiền sử dựng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của
người bị thu hồi đất.
Trường
hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà
nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên
đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu
hồi đất.
b) Phần
giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo qui định sau:
- Trường
hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực đô thị hoặc khu vực qui hoạch phát triển đô
thị mà giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất; ở những nơi chưa có tổ chức phát
triển quỹ đất thì do ngân sách của cấp quản lý đất sau khi thu hồi trả cho
người bị thu hồi đất;
- Trường
hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn mà giao cho Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
- Trường
hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê
thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất:
c) Trường
hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất
động sản thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần
giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:
- Nếu số
tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn
phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hối đất thì người bị thu hồi
đất được nhận lại toàn bộ số tiền đó;
- Nếu số
tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà cao hơn
hoặc bằng phần giá trị còn tại thuộc sở hữu của người bị thu hối đất thì người
bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh
lệch được nộp vào ngân sách Nhà nước.
d) Trường
hợp thu hồi đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển
nhượng, giá trị còn lại của tài sàn đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối
với trường hợp thu hồi đất đã dược Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
quy định tại các điểm a, b, c Khoản này.
đ) Trường
hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh
hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế
chấp, nhận bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết theo
quy định tại Điều 65 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ
về Thi hành Luật Đất đai.
Điều
25: Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước
1. Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản)
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được
bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới
trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
2. Đối với phần diện tích tự cơi nới thêm thì được bồi
thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu
xây dựng từ trước ngày 23-01-1991 (ngày ban hanh Quyết định số 87/QĐ-UB của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thống nhất quản lý nhà ở thuộc diện Nhà
nước trực tiếp quản lý trong toàn tỉnh Khánh Hòa) được bồi thường 100% giá trị
phần diện tích cơi nới thêm theo đơn giá.
b) Nếu
xây dựng từ 23-01-1991 đến trước ngày 01-07-2004 thì được bồi thường hỗ trợ như
sau:
- Được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%.
- Được cơ
quan quản lý (không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.
c) Tự xây
dựng từ 01-07-2004 trở đi thì không được bồi thường, không được hỗ trợ và người
sử dụng phải tự tháo dỡ, di dời.
3. Người
đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước có đủ điều kiện mua nhà theo Nghị định
61/CP ngày 05-07-1994 của Chính phủ về mua bán, kinh doanh nhà ở mà
không có nhà tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước được hỗ trợ bằng tiền bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà
đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng
tiền.
Điều 26: Bồi thường về di chuyển mồ mả
Mức bồi
thường mồ mả, được áp dụng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, ngoài ra được tính thêm khoản chi phí và đất đai tại địa điểm chuyển đến
theo quy hoạch nghĩa trang của địa phương.
Điều
27: Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa
am, miếu
1. Đối
với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do
Trung ương quản lý thì việc bồi thường cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Đối
với các dự án do địa phương quản lý khi thu hồi đất thì việc bồi thường di
chuyển các
công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, am, miếu được tính vào dự án đầu tư để thanh toán cho đơn vị có chức năng
thực hiện. Chủ dự án phải lập thiết kế dự toán công trình có quy mô tương tự
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở chi tiền bồi thường.
Điều 28: Bồi thường hỗ trợ chi phí đầu tư làm ao, đìa nuôi
trồng thỦy sản và đồng muối
Đối với
đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, người bị thu hồi đất ngoài
việc được bồi thường giá trị sử dụng đất theo Quy định này còn được bồi thường,
hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh như
sau:
1. Bồi
thường 100% chi phí đầu tư đối với các trường hợp có quyết định giao đất của
cấp có thẩm quyền hoặc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nuôi trồng thỦy
sản, đất làm muối; có đơn xin giao đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất trước ngày 15-10-1993.
2. Hỗ trợ
80% chí phí đầu tư cho những trường hợp sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất
trước ngày 15-10-1993.
3. Hỗ trợ
60% chi phí đầu tư cho những trường hợp sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất từ ngày 15-10-1993
đến trước 01-07-2004.
4. Người
bị thu hồi đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp nhưng đã tự chuyển mục đích sang đất nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với quy hoạch được hỗ trở 70% chi phí
đầu tư. Trường hợp không
phù hợp với quy hoạch được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư.
5. Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận thời điểm sử dụng đất tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này
theo khoản 6 Điều 9 Quy định này.
6. Trường
hợp tự lấn chiếm đất công, luồng lạch để làm đìa tôm, ao cá thì không được xét
hỗ trợ chi phí đầu tư.
7. Những
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất phải tháo dỡ được hỗ trợ 80% giá trị còn lại
của máy móc đó
1. Mức
bồi thường đối với hoa màu theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Mức
bồi thường đối với cây hàng năm bằng giá trị sản lượng một vụ thu hoạch, giá
trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính cho năng suất cao nhất trong ba năm
liền kề của cây trong chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông
sản cùng loại tại địa phương tại thời điểm thu hối đất.
3. Bồi
thường về cây lâu năm: cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây lấy gỗ,
lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
sử dụng đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện
có của vườn cây, giá trị này không bao gồm giá trị sử dụng đất. Giá trị
hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây
trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị
hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến
thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo giá thị trường tại địa
phương.
b) Cây
lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở thời kỳ thu hoạch
thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng
loại cây trồng nhân (x) với giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi,
cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại
thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có), cách tính như sau:
Giá trị vườn cây = (số lượng cây từng loại x giá
1 cây) - Giá trị thu hồi
c) Cây
lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn trái, cây lấy dầu, nhựa) đang ở
thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính là giá bán
vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị
thu hồi (nếu có).
Giá trị vườn cây = Giá bán vườn cây -
Giá trị thu hồi
d) Cây
lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bối thường chi phí chặt hạ cho chủ sở
hữu vườn cây:
Chi phí
đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ nói tại Khoản này được tính
thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định đối với từng loại cây.
4. Cây
rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ
chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị
thiệt hại thực tế vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối
với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá thể, để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng mà
khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư
trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng
loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu
hồi (nếu có).
6. Đối
với vật nuôi (nuôi trồng thỦy sản) được bồi thường theo quy định sau:
Đối với
vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di
chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
mức bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức
bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử
dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu
tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo
hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì
người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc
quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là
người lao động quy định tại điểm a điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động;
thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa
không quá 6 tháng.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
1. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ
như sau:
a) Trường
hợp: di chuyển đến nơi ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn được hỗ trợ
2.000.000 đồng;
b) Trường
hợp di chuyển đến nơi ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
phải giải tỏa được hỗ trợ 2.500.000 đồng;
c) Trường
hợp di chuyển đến nơi ở mới ra ngoài địa bàn huyện thị xã, thành phố nơi phải
giải tỏa được hỗ trợ 3.000.000 đồng
d) Trường
hợp di chuyển đến nơi ở mới gì ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa được hỗ trợ
5.000.000 đồng;
đ) Không
xét hộ trợ di chuyển cho trường hợp mới chuyển đến ở diện tích đất bị thu hồi
từ ngày có quy hoạch được duyệt hoặc công bố.
2. Ngườì
bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà
tái định cư, thì được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ thuê ở như sau:
Hộ gia
đình, cá nhân nằm trong diện giải tỏa toàn bộ, giao mặt bằng giải tỏa đúng thời
hạn quy định trong khi chưa được đất ở mới hoặc nhà tái định cư thì được xét hỗ
trợ
tiền thuê
nhà:
a) Đối
với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực thị trấn, thị xã, thành phố là 500.000
đồng/tháng cho hộ có từ 05 nhân khẩu trở xuống; từ 6 nhân khẩu trở lên mỗi nhân
khẩu tăng thêm được hỗ trợ 100.000 đồng tháng.
b) Đối
với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 300.000 đồng/tháng cho
hộ có ít hơn 06 nhân khẩu; từ 06 nhân khẩu trở lên mỗi nhân khẩu được hỗ trợ
thêm 70.000 đồng/tháng.
c) Thời
gian tính hỗ trợ từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất
tái định cư cộng thêm 03 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian
tính hỗ trợ kể từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày có quyết định bố trí
ở.
3. Tổ
chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà
phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp
đặt theo dự toán chi phí do cơ quan tài chính phê duyệt từng trường hợp cụ thể.
1. Mức hỗ
trợ ổn định đời sống bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo
tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
2. Người
được xét hỗ trợ ổn định đời sống phải thực tế đang sử dụng đất tại nơi đất bị
Nhà nước thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được duyệt hoặc công bố, bao gồm:
a) Người
có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn 1 năm trở lên;
b) Người
không thuộc đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều này được hỗ trợ ổn
định đời sống trong các trường hợp sau:
- Trẻ em
mới sinh;
- Vợ hoặc
chồng của người tại điểm a khoản 2 Điều này;
- Người
hoàn thành nghĩa vụ quán sự, học tập ở các trường đại học, cao đẳng,
trung học, dạy nghề nay trở về nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thườug
trú).
- Người
đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo về
nơi ở cũ (trước đây có hộ khẩu thường trú).
c) Không
hỗ trợ ổn định đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú
sau ngày có quy hoạch được duyệt, trừ trường hợp quy định
tại điểm b Điều này.
3. Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.
4. Người
bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải toả toàn bộ nhà ở
và xây dựng nhà ở trên diện ích đất còn lại, thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đủ để xây
dựng nhà ở theo khoản 5 Điều 17 Quy định này hoặc bị thu hồi toàn bộ diện tích
đất đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 6 tháng.
5. Khi
Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký
kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30%
của 01 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được
cơ quan thuế chấp nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm đã gửi cơ
quan thuế.
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thỦy sản khi bị
thu hồi trên 30% diện tích đất thì được hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề nghiệp
(chỉ áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất). Người được hỗ trợ được chọn một trong hai hình thức sau để
tính hỗ trợ:
a) Người
được xét hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm phải thực tế đang sử
dụng đất tại nơi có đất bị Nhà nước thu hồi trước thời điểm có quy hoạch được
duyệt hoặc công bố theo khoản 2 Điều 33 Quy định này:
- Mức hỗ
trợ là cho người trong độ tuổi lao động là 2.000.000 đồng/người;
- Mức hỗ
trợ là cho người ngoài độ tuổi lao động là 1.000.000 dồng/người;
b) Hộ gia
đình, cá nhân lao động thực sự phải chuyển đổi nghề:
- Mức hỗ
trợ chuyển đổi nghề cho lao động sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa màu và
các cây trồng khác) là 2.000 đồng/m2 (tính theo m2 đất
thu hồi).0
- Mức hỗ
trợ chuyển đổi nghề cho lao động nuôi trống thỦy sản là 1.000 đồng/m2 (tính
theo m2 đất có mặt nước nuôi trồng thỦy sản thu hồi).
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng
mà cho thuê đất thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề. Người thuê đất
trực tiếp sử dụng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thỦy sản (không làm nghề gì
khác) thì hỗ trợ chuyển nghề bằng 50% mức hỗ trợ cho người trực tiếp sản xuất
tại khoản 1 Điều này.
3. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nếu có nhu cầu
tuyển dụng lao động thì ưu tiên tuyển dụng lao động đối với người bị thu hồi
đất nông nghiệp.
1. Hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hòa, đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 32
Quy định này, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.
2. Trường
hợp giao trả mặt bằng đúng thời hạn quy định thì được xét hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 3 tháng theo khoản 1, 2 Điều 33 Quy định này.
Trường
hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được
hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách
Nhà nước và đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn theo
quy định pháp luật về phân chia ngân sách hàng năm; tiền hỗ trợ chi được sử
dụng để đầu tư xây dựng để công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ
hộ gia đình chính sách thuộc diện: Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng
tháng 8 năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của
liệt sĩ đang hướng đu tuất nuôi đường hàng tháng mà phải di: chuyển đến chỗ ở
mới được hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.
2. Người
bị thu hồi một phần diện tích đất đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở,
phải xây dựng lại nhà ở trên diện tích đất còn lại và không còn chỗ ở
nào khác, đã thực hiện giao mặt bằng giải tỏa đúng thời hạn thì được hỗ trợ
tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 32 trong thời gian 03
tháng.
3. Trường
hợp thuộc diện giải tỏa toàn bộ đủ điều kiện được giao đất hoặc cấp nhà tái
định cư, có yêu cầu tự lo liệu chỗ ở mới và cam kết không nhận đất, nhà tái
định cư thì tùy theo từng dự án được hỗ trợ thêm từ 2.000.000 đồng/hộ đến
6.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp cần áp dụng biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm
đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất, thì Tổ chức bồi thường hỗ trợ và
tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp đặc
biệt Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền hỗ trợ
thêm do người được Nhà nước giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ
chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
Chương V
CHÍNH
SÁCH TỰ ĐỊNH CƯ
Căn cứ
vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được duyệt, giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và thực hiện các dự
án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở.
Trước khi
bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân khu tái định cư phải đảm bảo điều
kiện tối thiểu: có hệ thống đường giao thông, điện, nước để đảm bảo đảm điều
kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ
Hộ gia
đình, cá nhân chỉ được xem xét giao đất hoặc nhà tái định cư khi bị thu hồi đất
mà không còn chỗ ở và có một trong các điều kiện đâu đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích và thuộc diện được bồi thường đất ở
thì dược bố trí tái định cư.
2. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích và thuộc diện được bồi thường về
đất ở nhưng diện tích đất sau khi thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở
quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy định này thì được bố trí tái định cư.
3. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích không thuộc diện được bồi thường về
đất nhưng đã xây nhà ở ổn định tại nơi đất bị giải toả, trước thời điểm
quy hoạch các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố, nay bị giải
tỏa không còn nơi ở nào khác thì có thể được xét bố trí đất ở tại các khu tái
định cư hoặc nhà ở tại các khu chung cư.
4. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích, không thuộc diện được bồi thường
đất ở nhưng không có chỗ ở nào khác thì có thể xem xét bố trí đất ở tại các khu
tái định cư hoặc căn hộ tại các khu chung cư đối với từng trường hợp cụ thể.
5. Các
trường hợp 1, 2 của Điều này nếu có 8 nhân khẩu trở lên cùng sinh sống, có hộ
khẩu tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc công bố, thì được giao thêm 1 lô đất tái định cư. Các trường hợp
tương tự tại điểm 3, 4 của Điều này được mua thêm 1 lô đất hoặc căn hộ chung
cư.
6. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và
được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì được thanh toán
bằng tiền cho phần chênh lệch đó.
1. Ưu
tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư,
ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng,
hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
2. Giá
đất để thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà tái định cư, giá
cho thuê nhà theo quy định hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường
hợp được bồi thường đất ở, có tổng diện tích đất được mua (kể cả mua thêm) không
lớn hơn tổng diện tích đất bị giải tỏa, được tính theo giá đất tái định cư.
Phần diện tích được mua lớn hơn diện tích đất bị giải toả tính theo giá thị
trường.
- Trường
hợp không được bồi thường đất ở tính theo giá thị trường.
3. Trường
hợp người được bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, sau khi khấu trừ
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nếu không có điều kiện để trả hết một lần do
hoàn cảnh khó khăn thì phải có đơn xin trả chậm được Ủy ban nhân dân cấp xã
thẩm tra, xác nhận thì được trả chậm trong thời hạn 5 năm và phải trả lãi suất
tương ứng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng.
4. Những
trường hợp bị ảnh hưởng bởi nhiều dự án thì chỉ được xét chính sách tái định cư
một lần.
Căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái
định cư bao gồm:
1. Hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ
công, thương nghiệp.
2. Hỗ trợ
để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp đối với người lao động, đặc
biệt là lao động nữ.
1. Quyền:
a) Được
ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi
ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ
tuổi đi học.
b) Được
từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như
đã thông báo và niêm yết công khai.
c) Được
cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa
vụ:
a) Thực
hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây
dựng nhà theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
c) Nộp
tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án đầu tư do Quốc hội, Chính phủ quyết
định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời
sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng thì tùy từng trường
hợp cụ thể Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết
định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ
trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng
ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất và hỗ trợ khác.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân cộng
đồng dân cư người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất theo quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này không được Ủy quyền.
4. Tất cả
các trường hợp thu hồi đất đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố.
5. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và 2 Điều này phải
quyết định thu hồi đất một lần đối với toàn bộ diện tích đất phải thu hồi và ra
quyết định thu hồi đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh mà có các đối tượng sử dụng đất thuộc khoản
2 Điều này, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quyết định thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh để ra quyết định thu hồi đất đối với từng trường hợp cụ
thể.
6. Trường
hợp thu hồi đất mà khu đất nằm trên địa giới hành chính của các địa phương khác
nhau thì thực hiện như sau: .
a) Trường
hợp thu hồi đất mà khu đất nằm trên địa giới hành chính của các huyện khác
nhau, nhưng cùng trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi đất đối với toàn bộ dự án; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất đối với diện tích thuộc địa phương mình và thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường
hợp thu hồi đất mà khu đất có một phần nằm trên địa giới hành chính của tỉnh
khác, thì Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định thu hồi đất đối với
toàn bộ diện tích đất dự án; Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thu hồi đất đối với diện tích đất thuộc địa phương mình và thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 1 và 2 Điều này.
1. Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Tổ
chức phát triển quỹ đất (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập).
2. Nhiệm
vụ
a) Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
b) Tổ
chức phát triển quỹ đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố
mà chưa có dự án đầu tư.
1. Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập,
với thành phần như sau:
- Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch;
- Đại
diện cơ quan Tài chính cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu
tư - Ủy viên thường trực;
- Đại
điện cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện - Ủy viên;
- Đại
diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện - Ủy viên;
- Đại
diện cơ quan Tư pháp cấp huyện - Ủy viên;
- Đại
diện cơ quan Thuế cấp huyện - Ủy viên;
- Đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại
diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện - Ủy viên;
- Đại
diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người (do Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức họp các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất bình bầu).
Một số
thành viên khác của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Trường
hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
3. Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành lập tổ công tác để giúp Hội đồng
kiểm tra, kiểm kê thiệt hại (Biên bản kiểm kê theo Phụ lục 3), xác minh thực tế
nhu cầu tái định cư và tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của các đối
tượng bị thu hồi đất. Thành phần tổ công tác gồm:
- Chủ
nhiệm điều bành dự án hoặc giám đốc Ban quản lý dự án làm tổ trưởng;
- Các
thành viên khác gồm: Đại diện ngành Tài chính; Tài nguyên - môi trường; xây
dựng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Điều
48: Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1. Nguyên
tắc làm việc: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên
tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau,
thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách
nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập phương
án bồi thường, hỗ trợ vả tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp lýcủa số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất
đai, tài sản do Hội đồng đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường,
hỗ trợ, sự phù hợp chính sách, pháp luật của phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
c) Hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đế liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Nguyên
tắc làm việc và trách nhiệm của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định tại
khoản 1 và 2 Điều này.
Điều
49: Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ tịch
Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Chủ
đầu tư có trách nhiệm:
- Giúp
Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bảo đảm đầy
đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phối
hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức kiểm kê bồi thường, xác minh nhu
cầu tái định cư và tham mưu cho cấp thẩm quyền giải quyết, đơn thư khiếu nại,
tố cáo của các đối tượng bị thu hồi đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng trình tự quy định tại Điều 53
Quy định này.
3. Đại
diện cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm: Xác định giá đất, giá tài sản, các
chính sách hỗ trợ, khen thưởng và hướng dẫn việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đại
diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: Xác định điều kiện được
bồi thường đất, không được bồi thường đất; mức bồi thường, diện tích đất, loại
đất, hạng đất; điều kiện tái định cư, vị trí bố trí tái định cư và diện tích
cấp đất tái định cư cho từng hộ gia đình.
5 . Đại
diện cơ quan quản lý về xây dựng chịu trách nhiệm: Xác định quy mô, diện tích,
tính hợp pháp, không hợp pháp của nhà, công trình ,vật kiến trúc trên đất bị
thu hồi; xác định tỉ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình trên đất bị thu
hồi; xác định giá nhà và công trình để tính bồi thường, hỗ trợ.
6. Đại
diện cơ quan Thuế chịu trách nhiệm: Xác định tính pháp lý của các hồ sơ liên
quan đến nghĩa vụ tài chính của các đối tượng bị thu hồi đất; xác định các
khoản thuế, phí, lệ phí của các đối tượng bị thu hồi đất chưa thực hiện để khấu
trừ trước khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Đại
diện cơ quan Tư pháp chịu trách nhiệm: Xác đinh tính pháp lý của các hồ sơ nhà,
đất, hộ tịch do các đối tượng bị thu hồi đất cung cấp. Giải đáp những thắc mắc về chế độ, chính sách và các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cùng với chủ đầu tư
tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết đơn, như khiếu nại, tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật.
8. Đại
diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đoàn thể
tại nơi có đất bị thu hồi để tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất thực
hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ và giám sát việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
9. Đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm: Xác định thời điểm sử dụng
đất, tình trạng sử dụng đất trên thực tế, ranh giới khuôn viên đất, hiện trạng
có hay không có tranh chấp và số nhân khẩu thuộc hộ gia đình có đất bị thu hồi
(trong trường hợp hộ gia đình không có đủ các giấy tờ chứng minh).
10. Đại
diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người
bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất
thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
11. Các
thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
1. Chấp
hành kê khai đầy đủ, trung thực, kịp thời chính xác diện tích đất, khối lượng
tài sản trên đất bị thu hồi (Bản tự kê khai theo mẫu tại Phụ lục 4). Cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, các hồ sơ giấy tờ có liên quan đến
nhà, đất và các tài sản trên đất bị thu hồi.
2. Chịu
trách nhiệm về tính pháp lý của các số liệu kê khai và hồ sơ, giấy tờ do mình
cung cấp.
3. Chấp
hành đúng trình tự, thời gian di chuyển, bàn giao mặt bằng theo đúng quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Bản cam kết theo mẫu tại Phụ lục 5).
Điều 51: Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án
1. Thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp: a) Thu
hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b) Phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án có tổng kinh phí bồi thường, hỗ
trợ đối với nguồn vốn của tỉnh trong các trường hợp sau:
- Từ
2.000.000.0000 (hai tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thành phố Nha
Trang;
- Từ
1.500.000.000 (một tỷ rưỡi) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn thị xã Cam
Ranh;
- Từ
1.000.000.000 (một tỷ) đồng trở lên đối với dự án thuộc địa bàn các huyện.
c) Dự án
nhóm A.
2. Nội
dung thẩm định gồm:
a) Việc
áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b) Việc
áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c) Phương
án bố trí tái định cư.
3. Việc
thẩm định phương án bối thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Cục thuế. Tùy theo đặc điểm của từng phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thêm một số thành viên khác.
4. Thời
gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; sau thời hạn trên, nếu cơ quan
thẩm định không có ý kiến, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5 . Những
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6. Sau
khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn của cấp huyện (theo phân cấp), sau khi Hội đồng thẩm định chấp nhận thì Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
Điều 52: Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường
hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thỏa
thuận được với người bị thu hồi về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy
định này thì thực hiện theo sự thỏa thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện
bồi thường, hỗ trợ.
1. Sau
khi có quyết định thu hồi đất Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải
công bố quyết định thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
dự kiến thời gian giải phóng mặt bằng đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi và từng tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất; đồng thời triển khai việc phát
tờ khai, hường dẫn kê khai, thu tờ khai của các đối tượng bị Nhà nước thu hồi
đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Người
bị thu hồi đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất, số lượng,
chất lượng tài sản hiện có trên đất bị thu hồi, số nhân khẩu, số lao động và đề
đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để gửi
tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và
tổ chức kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị
thiệt hại có sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu
hồi, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Sau khi kiểm kê,
đo đạc, xác định các căn cứ để dự kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng có
liên quan tham gia ý kiến; nội dung niêm yết công khai gốm:
a) Họ
tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại
của tài sản bị thiệt hại;
c) Các
căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường, giá
nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số
lượng người được hưởng trợ cấp xã hội của hộ gia đình, nơi đăng ký di chuyển
đến.
d) Các
đối tượng được hỗ trợ và bố trí tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá
nhân.
đ) Thời
gian niêm yết công khai căn cứ vào từng dự án cụ thể, nhưng không ít hơn 20
ngày làm việc.
e) Tổ
chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia,
giải đáp thắc mắc, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc gửi Hội đồng thẩm định (đối
với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc khoản 1 Điều 51 Quy
định này) thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Sau
khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
niêm yết công khai phương án tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi
thường, giải quyết tái định cư và giải phóng mặt bằng. Việc niêm yết công khai
được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
5. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả xét duyệt bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất được bổ sung giấy tờ và các kiến nghị
khác (nếu có) để Hội đồng bồi thường thiệt hại xem xét giải quyết. Các trường
hợp chậm trễ không có lý do chính đáng thì không được xem xét giải quyết.
6. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo yêu cầu nộp hồ sơ giấy tờ liên
quan để xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mà người bị thu hồi đất không
nộp, thì không được xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được chia làm 2 phần
a) Phần
l: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi;
b) Phần
2: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán
nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải
nộp cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định của pháp luật đất đai; số tiền sử dụng đất tiền mua nhà tái định cư.
1. Khi
chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải
lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người được nhận bồi thường Ủy quyền cho người khác thì phải làm giấy
Ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Toàn
bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Tổ
chứcbồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện
hành.
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ
đạo Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phối
hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền dược giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực
hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối
hợp với Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai,
tài sản của người bị thu hồi. Chịu trách nhiệm về những số liệu hồ sơ do mình
xác minh, cung cấp.
c) Phối
hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí
tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt
bằng.
Điều 56: Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công
trình xây dựng khác), cây trồng, vật nuôi và các chi phí khác để tính bồi
thường; các định mức chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư, các chính sách
hỗ trợ, khen thưởng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ
trì việc thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Quy định này, kiểm tra
việc áp giá bồi thường, mức hỗ trợ do Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đề nghị trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Kiểm
tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Sở Xây
dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất
hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu
hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá
nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư
cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng
đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất;
b) Hướng
dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc
không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối
tượng;
c) Chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các
dự án tái định cư.
Điều 57: Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
về những nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56 Quy định này thuộc
phạm vi của ngành theo phân cấp.
Các cơ
quan liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp cùng Tổ chức bồi thường thiệt hại và tái định cư về các lĩnh
vực chuyên ngành của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
1. Ủy ban
nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ
chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng; khi đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định
thu hồi đất, thì Ủy ban nhân dân quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế
và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ
vào tình hình thực tế của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể Ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cường chế và tổ chức thực hiện cường
chế đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Người
bị thu hồi đất chịu toàn bộ chi phí cưỡng chế và bị khấu trừ vào tiền bồi
thường, hỗ trợ.
4. Trường
hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì khoản tiền chi
trả được gửi vào Kho bạc Nhà nước.
5. Việc
cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định về việc
cưỡng chế thực hiện quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
60: Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ
chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư bao gồm các nội dưng sau:
a) Chi
cho công tác tuyên truyền phê biến quyết định thu hồi đất và các chính sách,
chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực
hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát điều tra về tình hình kinh tế, xã hội,
về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
b) Chi
cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế thiệt hại bao gồm: Phát
tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất cắm mốc,
kiểm kê số lượng và giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác
bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
thiệt hại; kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ
thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tinh toán giá trị thiệt hại
về đất đai nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác.
c) Chi
cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án
bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương
án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
v…v
d) Chi
cho thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có).
đ) Kiểm
tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường; chi
cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có).
e) Thuê
văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).
g) Chi in
ấn và văn phòng phẩm.
h) Các
khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
i) Tổng
dự toán chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
không vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Mức chi cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định cho phù hợp với
đặc điểm của từng dự án.
2. Mức
chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
a) Đối
với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác
định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ thì thực hiện theo chế độ
hiện hành.
b) Đối
với các khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát
thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường..., thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực
hiện và đặc điểm của từng dự án, Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo
cáo Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cụ thể áp
dụng tại địa phương cho phù hợp với từng nội dung công
c) Đối
với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện
bồi thường thì thực hiện theo quy định về Chế độ tiền lương, phụ cấp trong các
đơn vị sự nghiệp có thu.
d) Chi in
ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ. . . được tính
theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng dự án.
đ) Trong
trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê
và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo
đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
e) Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được tạm ứng bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thức tế phát
sinh. Khi chi tiêu Tổ chức bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ
chứng từ theo quy định.
3. Sau
khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo
quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư với cơ
quan tài chính.
Điều 61: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị
thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
Trong khi
chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định
thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
1. Khen
thưởng
Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, giao
mặt bằng trước thời gian quy định được thưởng 10% trên tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ. Mức thưởng thấp nhất không dưới 500.000 đồng và mức cao nhất không quá
5.000.000 đồng.
2. Xử
lý vi phạm
a) Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi
giải phóng mặt bằng hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho
Nhà nước và các tổ chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.
b) Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái nhằm trục lợi hoặc thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.