HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC
THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 15 tháng 7 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 201/TTr-UBND ngày 15 tháng 11
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc thông qua Quy định chính
sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã
hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với
các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XV, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, ĐĐBQH&HĐND tỉnh,
UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN
các huyện, TP;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Tuất
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với
các hoạt động xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, bao gồm các lĩnh vực:
Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở ngoài công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa quy định tại điểm a
Khoản 2 Mục I của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy
động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở
hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(Đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 Điều này gọi chung là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chính sách ưu đãi xã hội hóa
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường phải
thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định
tại: Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa thể thao,
môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Riêng cơ sở giám định tư pháp thì điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa sẽ thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
chính sách ưu đãi xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép
hoạt động phải đảm bảo theo quy định và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính
sách khuyến khích phát triển xã hội hóa được quy định tại Điều 3 của Quy định
này và các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008, khoản 2 Điều 3 Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ; mục III Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Nội dung chính sách ưu
đãi xã hội hóa về sử dụng đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 3 Quy định này được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất
miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê đất của dự án, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa sử dụng đất tại
các đô thị thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 3 Quy định này được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo
chính sách khuyến khích xã hội hóa của tỉnh như sau:
a) Đối với các dự án xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao: Miễn tiền thuê đất trong
suốt thời gian được thuê đất của dự án.
b) Đối với các dự án xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực
dạy nghề, môi trường, giám định tư pháp:
Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
tối đa là 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất.
Miễn tiền thuê đất sau thời gian xây dựng cơ bản:
Tại địa bàn thành phố Ninh Bình, thị trấn thuộc huyện
Hoa Lư: Miễn tiền thuê đất 30 năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời
gian xây dựng cơ bản;
Tại địa bàn thành phố Tam Điệp; thị trấn thuộc huyện
Yên Khánh: Miễn tiền thuê đất 35 năm sau thời gian được miễn tiền thuê đất của
thời gian xây dựng cơ bản;
Tại địa bàn thị trấn thuộc các huyện Nho Quan, Gia
Viễn, Kim Sơn, Yên Mô: Miễn tiền thuê đất 40 năm sau thời gian được miễn tiền
thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản.
Tổng thời gian miễn tiền thuê đất không vượt quá thời
gian thuê đất của dự án.
c) Trường hợp dự án nằm trên địa bàn nhiều huyện,
thành phố thì việc miễn tiền thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất
của dự án tương ứng trên từng địa bàn./.