Cách tính số tiền phạt VPHC cụ thể theo khung tiền phạt

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
29/06/2020 09:24 AM

Đã bao giờ bạn tự hỏi “quy định phạt tiền từ 600 đến 1 triệu đồng nếu vượt đèn đỏ” thì cụ thể là bị phạt bao nhiêu tiền chưa? Tương tự với những vi phạm hành chính ở các lĩnh vực khác, tính mức phạt cụ thể như thế nào?

CSGT đang lập biên bản xử lý người vi phạm (Ảnh mình họa)

Về vấn đề này, Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 đã quy định cụ thể như sau:

- Mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.

- Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.

- Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Ví dụ: Anh A điều khiển xe gắn máy chạy vượt đèn đỏ. CSGT yêu cầu dừng xe và tiến hành lập biên bản hành vi vi phạm hành chính của anh A. Trong quá trình làm việc, anh A phối hợp với CSGT cũng như không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nào.

Vì vây, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi vượt đèn đỏ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, dẫn đến khi đi nộp phạt:

Số tiền phạt cụ thể = (600.000 + 1.000.000)/2 = 800.000 đồng.

Theo Điều 9, 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được xác định như sau:

**Tình tiết giảm nhẹ

- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định (Xem thêm tại Điều 3 Nghị định 111/2013/NĐ-CP 30/09/2013).

**Tình tiết tăng nặng

- Vi phạm hành chính có tổ chức;

- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 56,965

Bài viết về

lĩnh vực Vi phạm hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]