Những quy định cần biết về lương tháng 13 năm 2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
03/12/2024 10:17 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết những quy định cần biết về lương tháng 13 năm 2024

Những quy định cần biết về lương tháng 13 năm 2024

Những quy định cần biết về lương tháng 13 năm 2024 (Hình từ internet)

Lương tháng 13 là gì?

Hiện nay, pháp luật lao động không có định nghĩa về lương tháng 13. Tuy nhiên tại Công văn 560/LĐTBXH-BHXH năm 2018 về xác định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội có quy định như sau:

Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc tại Ngân hàng Mizuho (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, có thể hiểu lương tháng 13 là khoản tiền thưởng mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động vào dịp cuối năm nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích người lao động làm việc.

Doanh nghiệp có bắt buộc trả lương tháng 13 không?

Như đã phân tích ở trên thì lương tháng 13 chỉ là khoảng tiền thưởng cuối năm mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động.

Về tiền thưởng, theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

- Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Do đó, việc thưởng hay không sẽ do người sử dụng lao động quyết định, nếu trong quy chế thưởng có quyết định về việc thưởng cho nhân viên vào dịp cuối năm thì người lao động vẫn sẽ được thưởng vào dịp này.

Lương tháng 13 có phải đóng BHXH không?

Căn cứ khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH nêu rõ, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:

- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Đồng thời, Công văn 560/LĐTBXH-BHXH năm 2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cũng hướng dẫn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động không bao gồm tiền lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm.

Như vậy, tiền lương tháng 13 của người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ không làm căn cứ để tính đóng BHXH.

Lương tháng 13 có phải nộp thuế TNCN không?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là khoản thu nhập chịu thuế. 

Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…

Ngoài ra, tại Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành cũng nêu rõ:

Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.

Như vậy, tiền lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.

Lương tháng 13 có được xem là chi phí hợp lý không?

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…

Như vậy, lương tháng 13 sẽ được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế TNDN được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

- Hợp đồng lao động

- Thỏa ước lao động tập thể. 

- Quy chế tài chính của công ty hoặc Quy chế thưởng của công ty. 

Làm chưa đủ 12 tháng có được lương tháng 13 không?

Hiện nay không có quy định bắt buộc người lao động phải làm việc đủ 12 tháng (01 năm) mới được nhận lương tháng 13. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những điều kiện riêng để xác định lương tháng 13 cho người lao động.

Tuy nhiên, thông thường để hưởng lương tháng 13 người lao động cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

- Có hợp đồng lao động bằng văn bản xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn;

- Có thời gian làm việc liên tục từ 01 tháng trở lên tính đến thời điểm tính lương tháng 13;

- Vẫn còn tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp đến thời điểm tính lương tháng thứ 13.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 441

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]