Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 27/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 169/2024/NĐ-CP hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 169/2024/NĐ-CP thì cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội như sau:
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Thủ đô 2024:
“Điều 13. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
…
3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường. Phường loại I và loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phường loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân phường;”
- Các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường, gồm:
+ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường;
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường của Thành phố Hà Nội được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 169/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban nhân dân phường và các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 và Điều 14 Luật Thủ đô 2024 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tập thể quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 169/2024/NĐ-CP gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và công chức khác có liên quan.
- Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Trưởng công an phường tham mưu, chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện nhiệm vụ về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Xem thêm Nghị định 169/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Nghị định 32/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết 97/2019/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội hết hiệu lực từ ngày Nghị định 169/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.