QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: 97/2019/QH14
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thí
điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
1. Tổ chức mô hình chính quyền
đô thị tại thành phố Hà Nội như sau:
a) Chính quyền địa phương ở
thành phố Hà Nội, huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chính quyền địa phương ở các
phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ
quan hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Nghị quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
thị xã.
2. Việc thí điểm tổ chức mô hình
chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 cho đến khi Quốc hội quyết định chấm dứt việc thực hiện thí điểm.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân quận, thị xã
Hội đồng nhân dân quận, thị xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quyết định, phân bổ, điều chỉnh dự toán thu,
chi ngân sách; phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách quận, thị xã, trong đó
bao gồm ngân sách của các phường trực thuộc, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công tại các phường trực thuộc theo quy định
của Luật Đầu tư công;
3. Thông qua chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phường trực thuộc quận, thị xã;
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình ở phường; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân quận, thị xã
Ủy ban nhân dân quận, thị xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này và
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp, quyết định giao và điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các phường
trực thuộc, quyết định chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách;
2. Quyết
định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác trên địa bàn các phường trực thuộc.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
2. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng, kỷ
luật công chức phường;
3. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước với Ủy ban
nhân dân quận, thị xã; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật Đầu tư công quy định
phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện
chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản lý;
c) Đề xuất, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành lập Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ
chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, quận, thị xã phân cấp, ủy
quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên trên địa bàn phường và các nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật, trừ
quy định tại khoản 2 Điều 36 và Điều 63 của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
2. Ủy ban nhân dân phường không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, chế
độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường. Ủy ban nhân dân phường
loại I và loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch; phường loại III có 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là
công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân phường.
2. Ủy ban nhân dân phường
làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường; trực tiếp quản
lý, sử dụng công chức phường theo quy định của Chính phủ và phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, quận, thị xã;
ký các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện các công việc theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt,
một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết
công việc của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành các quy định để tổ
chức thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
theo quy định của Nghị quyết này và hướng dẫn của Chính phủ; thực hiện phân cấp,
ủy quyền cụ thể cho chính quyền địa phương ở quận, thị xã, phường phù hợp với tổ
chức quản lý đô thị và khả năng thực tiễn của từng địa phương;
b) Thực hiện sắp xếp các cơ
quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức phường theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền; giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức dôi dư và
người hoạt động không chuyên trách ở phường khi thực hiện thí điểm theo quy định
của pháp luật;
c) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm tổ
chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực
hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội theo quy
định tại Nghị quyết này;
b) Quy định cụ thể về tổ chức,
hoạt động, chế độ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
c) Quy định việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý công chức phường; trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
d) Quy định cụ thể việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác tại các đơn vị hành chính thực hiện thí điểm;
đ) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Quốc hội xem xét, quyết định theo thẩm quyền những vấn đề chưa phù hợp hoặc
phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm;
e) Chậm nhất là quý IV năm 2023, Chính phủ có
báo cáo sơ kết việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Hà Nội trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội
và các đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một
vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội được ban hành
trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì áp dụng theo quy định của Nghị
quyết này.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, thị
xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị quyết này kể từ khi bắt
đầu nhiệm kỳ 2021 - 2026.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường nhiệm
kỳ 2016 - 2021 kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30 tháng 6 năm 2021.
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Ủy ban nhân dân
phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã chưa bổ nhiệm được Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhiệm
kỳ 2016 - 2021 tiếp tục tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân phường theo quy định của Nghị quyết này cho đến khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường mới được bổ nhiệm.
Văn bản của chính quyền địa
phương ở phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm
2021, nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp
dụng.
3. Các quận, thị xã, thành phố,
phường tại thành phố Hà Nội được thành lập kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành không thuộc phạm vi thực hiện thí điểm theo quy định của Nghị quyết
này. Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương tại các đơn vị hành
chính này thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghị quyết này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
27 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|