CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3
năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 97/2019/QH14 NGÀY
27 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM TỔ CHỨC MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2019/QH14
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền
đô thị tại thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm
2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố
Hà Nội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội
về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, thị xã thuộc thành phố Hà Nội.
3. Ủy ban nhân dân phường thuộc quận,
thị xã của thành phố Hà Nội.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Quy định
về quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
1. Biên chế công chức làm việc tại Ủy
ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, thị xã
và do Ủy ban nhân dân quận, thị xã quản lý, sử dụng.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về
thẩm quyền và phân cấp, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, thị xã thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị
xã quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường (sau đây gọi tắt là Chủ tịch phường), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường (sau đây gọi tắt là Phó Chủ tịch phường); khen thưởng, kỷ luật công chức
làm việc tại Ủy ban nhân dân phường; giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của
pháp luật.
4. Sở Nội vụ thành phố Hà Nội thực hiện
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
làm việc tại Ủy ban nhân dân phường.
Điều 4. Quy định
về cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở phường
Việc sử dụng, quản lý và chế độ,
chính sách đối với cán bộ cấp xã thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở phường thực hiện theo quy định của Đảng,
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Quy định
về người hoạt động không chuyên trách
Căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu
của thực tiễn và ngân sách thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối
với người hoạt động không chuyên trách ở phường và ở tổ dân phố theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân phường
1. Cơ cấu tổ
chức của Ủy ban nhân dân phường gồm:
a) Chủ tịch
phường;
b) Phó Chủ tịch
phường;
c) Trưởng
Công an phường;
d) Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự phường;
đ) Các công
chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường;
Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
2. Công chức
làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức
danh thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường (trừ điểm c khoản 1 Điều
này).
Điều 7. Nguyên tắc
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường
1. Ủy ban nhân
dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường là người đứng đầu,
có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân phường
theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch phường
tổ chức cuộc họp để thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm
b, c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 97/2019/QH14 trước
khi quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban
nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Tập thể quy định tại khoản này gồm:
Chủ tịch phường, Phó Chủ tịch phường, Trưởng Công an phường, Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy quân sự phường và các công chức khác có liên quan.
3. Chủ tịch phường
được ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký chứng thực và đóng dấu
của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy
tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực
chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy
quyền phải có kinh nghiệm từ 3 năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.
4. Phó Chủ tịch
phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch
phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
Khi Chủ tịch phường vắng mặt, một Phó
Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân phường.
5. Trường hợp
khuyết Chủ tịch phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã có quyết định
giao quyền Chủ tịch phường cho một Phó Chủ tịch phường cho đến khi có Chủ tịch
phường mới.
6. Hoạt động của Ủy
ban nhân dân phường nhằm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự,
thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân phường.
7. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các
hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải dân chủ, công khai, minh bạch, thống
nhất, thông suốt.
Điều 8. Tổ chức
các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường
1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân phường thực hiện theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường,
do Chủ tịch phường triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Khi nội dung cuộc họp có các vấn đề
liên quan, Chủ tịch phường mời Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam của phường, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của phường, bí
thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận, thị xã tham gia cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường.
3. Kết luận cuộc họp liên quan đến
người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân phường
(trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân phường để thông tin công khai và kịp thời đến các
cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm
của Chủ tịch phường
1. Chủ tịch phường là người đứng đầu Ủy
ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường.
2. Trực tiếp quản lý và sử dụng công
chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường theo quy định tại Nghị định này và
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
3. Chủ tịch phường chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phường.
4. Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân
phường với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường
và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường.
5. Thực hiện nghĩa vụ của công chức
và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật
Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm của Phó Chủ tịch phường
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân phường trong phạm vi lĩnh vực được Chủ tịch phường phân công.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
phường, trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong phạm vi lĩnh vực
được phân công.
3. Ký thay Chủ tịch phường các văn bản
của Ủy ban nhân dân phường khi được Chủ tịch phường phân công.
4. Thực hiện nghĩa vụ của công chức
và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật
Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Trách
nhiệm của các công chức khác của phường
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
phường và Phó Chủ tịch phường phụ trách trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực chuyên môn được Chủ tịch phường phân công theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Chủ động tham mưu, đề xuất giải
quyết công việc được giao theo đúng quy định về thời gian, kết quả và thẩm quyền;
tận tụy phục vụ Nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân. Nếu vấn đề
giải quyết vượt thẩm quyền, phải báo cáo Chủ tịch phường hoặc Phó Chủ tịch phường
phụ trách xem xét, quyết định.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân phường, chấp hành nghiêm túc sự phân công nhiệm vụ của Chủ tịch phường;
giải quyết công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tiến độ,
chất lượng công việc.
4. Không chuyển công việc thuộc trách
nhiệm của mình cho công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của công chức khác. Trường hợp nội dung công việc có liên quan đến
công chức khác mà có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Chủ tịch phường xem xét,
quyết định.
5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch phường và pháp luật về việc thực hiện nội dung được ủy quyền
tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, không được ủy quyền tiếp cho cá nhân khác thực
hiện nội dung đã được ủy quyền.
6. Chịu trách nhiệm lập, bảo quản,
lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; thực hiện chế độ báo
cáo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực công việc được giao theo quy định với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường phụ trách.
7. Thực hiện nghĩa vụ của công chức
và chấp hành quy định về những việc công chức không được làm quy định tại Luật
Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Tổ chức
hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch phường với Nhân dân
1. Hằng năm ít nhất hai lần, trước kỳ
họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân quận, thị xã, Chủ tịch phường có trách nhiệm
tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về những vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nguyện vọng chính đáng của công dân ở địa phương.
Căn cứ vào quy mô dân số của phường,
Chủ tịch phường có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân qua các đại diện tổ dân
phố.
Ủy ban nhân dân phường phải thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi thông báo đến Tổ trưởng
tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân
chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
2. Kết quả hội nghị đối thoại phải được
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, thị xã, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận, thị xã ở phường
trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân quận, thị
xã.
Điều 13. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Hội đồng nhân dân quận, thị
xã
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường chịu
sự giám sát của Hội đồng nhân dân quận, thị xã trong thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn; việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân quận, thị xã và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Hàng quý, báo cáo kết quả hoạt động
với Hội đồng nhân dân quận, thị xã hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng
nhân dân quận, thị xã. Chủ tịch phường chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề
có liên quan trước Hội đồng nhân dân quận, thị xã khi có yêu cầu.
Điều 14. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
thị xã
1. Chủ tịch phường chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch phường phải báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã; thực hiện
chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã theo
quy định.
2. Ủy ban nhân dân phường chấp hành
việc kiểm tra, giữ mối liên hệ chặt chẽ và tuân thủ sự hướng dẫn nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã trong thực hiện nhiệm vụ
trên địa bàn phường.
Điều 15. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Đảng ủy phường
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường chịu
sự lãnh đạo của Đảng ủy phường trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã giao
và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội ở phường trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ
lợi ích của Nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
định kỳ hàng tháng hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường để
các tổ chức này biết và phối hợp, vận động, tổ chức Nhân dân chấp hành đúng đường
lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 17. Quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với tổ dân phố
1. Chủ tịch phường phải thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên
và của Ủy ban nhân dân phường đến các tổ dân phố để triển khai thực hiện; kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
trên địa bàn; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, thực hiện tốt các quy định về
thực hiện dân chủ ở phường, hoạt động tự quản của tổ dân phố.
2. Chủ tịch phường phân công các công chức của phường theo dõi, nắm tình hình tại các tổ dân phố. Hàng tháng, các công chức của phường được
phân công làm việc với Tổ trưởng tổ dân phố thuộc địa bàn phụ trách hoặc trực
tiếp tham dự các cuộc họp của tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị
và giải quyết các khiếu nại của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chương III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 18. Số lượng
công chức phường
1. Biên chế công chức bình quân làm
việc tại Ủy ban nhân dân phường là 15 người. Số bình quân
này được tính trên tổng số phường của một quận, thị xã.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ
số lượng biên chế công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc từng quận, thị xã.
3. Căn cứ vào các khoản 1, 2 Điều này
và yêu cầu nhiệm vụ của từng phường, Ủy ban nhân dân quận, thị xã quyết định
giao cụ thể số lượng biên chế công chức của từng vị trí chức danh công chức làm
việc tại Ủy ban nhân dân phường.
Điều 19. Tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị
xã thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban
nhân dân phường.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường thực hiện theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, việc bổ
nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật
Dân quân tự vệ.
3. Căn cứ vào số lượng, vị trí chức
danh công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường và nhu cầu tuyển dụng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, thị xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng, gửi Sở Nội vụ thành
phố Hà Nội có ý kiến trước khi thực hiện.
4. Chủ tịch phường trực tiếp sử dụng,
quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường theo các nội dung sau:
a) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ;
b) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nâng lương, đánh giá, xếp
loại chất lượng, khen thưởng, kỷ luật công chức của phường theo quy định;
d) Thống kê và báo cáo cấp có thẩm
quyền về tình hình đội ngũ công chức của phường theo quy định;
đ) Thực hiện các nội dung khác theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm,
từ chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phường thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 21. Thời hạn
giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường
1. Thời hạn giữ chức vụ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ
nhiệm có hiệu lực.
2. Chủ tịch phường không giữ chức vụ
quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính phường.
Điều 22. Khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường thực hiện
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Thi đua, khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, ĐẤU
TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
Điều 23. Nhiệm vụ
về quốc phòng trên địa bàn phường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân quận, thị
xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng theo quy định của pháp
luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật và
các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao về quốc phòng;
b) Tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân địa phương;
thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ,
tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ; phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có liên quan trong xây dựng
khu vực phòng thủ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, hoạt
động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dự bị động viên, dân quân tự
vệ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản
lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng trên địa
bàn; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự; chính sách hậu phương quân đội;
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chi viện nhân lực, vật lực, tài
chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn địa phường làm nhiệm
vụ trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng, tình trạng chiến tranh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
về quốc phòng theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân phường đề xuất và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
Điều 24. Nhiệm vụ
về an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân quận, thị
xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội do cấp có thẩm quyền giao;
b) Tổ chức thực hiện xây dựng nền an
ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế
trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, tham gia xây dựng lực lượng công an nhân
dân, góp phần tăng cường tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;
c) Giao Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo
Công an phường thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh và trật tự, an toàn xã hội; thực
hiện chế độ, chính sách đối với các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
tại cơ sở; chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan, tổ chức có liên quan ở phường trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường chấp
hành việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trên địa bàn phường; tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2. Ủy ban nhân dân phường đề xuất và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều này theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, thị xã.
Điều 25. Nhiệm vụ
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn phường
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Ủy ban nhân dân quận, thị xã và Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện
nhiệm vụ về phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật tại địa phương theo quy
định của pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính
ở phường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp đấu
tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác ở phường.
Chương V
CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH QUẬN, THỊ XÃ, PHƯỜNG
Điều 26. Lập dự
toán ngân sách quận, thị xã, phường
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phương; hướng dẫn cụ thể yêu cầu, nội dung, tài liệu xây dựng, lập, điều
chỉnh dự toán ngân sách quận, thị xã, phường đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nội
dung và thời gian lập dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Hằng năm, Ủy ban nhân dân phường xây
dựng dự toán thu, chi ngân sách phường gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị
xã xem xét, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân quận, thị xã quyết định, Ủy ban nhân dân quận, thị xã giao dự toán
thu, chi ngân sách cho từng phường.
Điều 27. Chấp
hành ngân sách quận, thị xã, phường
1. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân quận, thị xã giao dự toán cho Ủy ban nhân dân
các phường và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Trường hợp, dự toán ngân
sách chưa được Hội đồng nhân dân quận, thị xã quyết định, Ủy ban nhân dân cấp
phường được tạm cấp ngân sách theo Điều 51 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân phường phân bổ, tổ
chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách,
đúng mục đích, đúng đối tượng, theo tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự toán
được giao.
3. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phải điều chỉnh dự toán hoặc phát sinh nhiệm vụ chi đột xuất,
cấp bách, Ủy ban nhân dân phường báo cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã xem xét,
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 28. Quyết
toán ngân sách nhà nước
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận,
thị xã phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các ban, ngành liên quan
xét duyệt quyết toán các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổng hợp quyết toán ngân
sách quận, thị xã.
Ủy ban nhân dân phường lập quyết toán
ngân sách đơn vị dự toán ngân sách phường báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận,
thị xã xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán ngân sách quận, thị xã báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
quy định, hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, nội dung, tài liệu, thời gian Ủy ban
nhân dân phường gửi báo cáo quyết toán ngân sách phường đến các cơ quan, bảo đảm
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký
ban hành.
Điều 30. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thời gian giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trước ngày 01
tháng 7 năm 2021 được tính vào thời gian giữ chức vụ Chủ tịch phường quy định tại
khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang
công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm
điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó.
Phòng Nội vụ quận, thị xã rà soát hồ
sơ công chức cấp xã đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, thị xã. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ thành
phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã ban hành quyết định chuyển
công chức cấp xã đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường thành công chức do Ủy
ban nhân dân quận, thị xã quản lý.
Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối
với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
thị xã có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thành phố Hà Nội xem xét, quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức làm việc tại Ủy
ban nhân dân phường đáp ứng tiêu chuẩn công chức và yêu cầu công việc.
Điều 31. Bố trí,
sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phường và các công chức khác ở phường khi thực hiện thí
điểm
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách
đối với:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân phường;
b) Các trường hợp đang là Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không được bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch phường khi thực hiện Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định này.
2. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1
Điều này và công chức cấp xã đang làm việc ở phường khi không được chuyển thành
công chức thì thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Hướng dẫn
số 27-HD/BTCTW ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp; Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính
sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối
với công chức và các quy định khác có liên quan.
3. Ngoài những chế độ, chính sách quy
định khoản 2 Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức ở phường thuộc diện giải quyết chế độ, chính sách quy định
tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Trường hợp Quốc hội có Nghị quyết
chấm dứt việc thực hiện thí điểm, thì việc sử dụng, quản lý và giải quyết chế độ,
chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác ở phường
thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 32. Công
tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách khi chuyển từ ngân sách phường
thành đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã trong
năm 2021
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách quận, thị xã, phường từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 phù hợp với tổ chức mô hình chính quyền đô thị của thành phố.
2. Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách quận, thị xã, phường
a) Căn cứ báo cáo của các phường,
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách 06 tháng đầu năm 2021 của toàn bộ các phường trên địa bàn, báo
cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh dự
toán ngân sách quận, thị xã, phường năm 2021 như sau:
Dự toán thu, chi cân đối ngân sách của
quận, thị xã (điều chỉnh) năm 2021 trên cơ sở điều chỉnh tăng thu ngân sách cấp
quận, thị xã, giảm tương ứng dự toán thu còn lại ngân sách phường được hưởng
theo phân cấp; bố trí tăng nhiệm vụ chi ngân sách cấp quận, thị xã và phân bổ
nhiệm vụ chi cho đơn vị dự toán các phường trực thuộc quận, thị xã theo nhiệm vụ
được giao.
Dự toán thu, chi ngân sách (điều chỉnh)
năm 2021 giao Ủy ban nhân dân phường, bao gồm: Dự toán thu chưa thực hiện còn lại
của phường được giao đầu năm; dự toán nhiệm vụ chi đơn vị dự toán ngân sách phường
trực thuộc ngân sách cấp quận, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nhiệm
vụ chi của các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp thuộc
nhiệm vụ chi của Ủy ban nhân dân phường do ngân sách quận, thị xã bố trí, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
Ủy ban nhân dân quận, thị xã phải
hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng Ủy ban nhân dân phường trước
ngày 31 tháng 7 năm 2021.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy
ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kế
toán thu, chi ngân sách đơn vị dự toán phường ngay từ ngày 01 tháng 7 năm 2021
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Công tác quyết toán ngân sách cấp phường từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy
ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kế
toán, gồm: Khóa sổ kế toán đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021; kiểm kê tài sản;
xác định nợ chưa thanh toán; lập báo cáo tài chính; lập biên bản bàn giao;
giao, nhận bàn giao tài liệu, dữ liệu kế toán; chuyển kết dư ngân sách phường,
nguồn cải cách tiền lương lên quận, thị xã quản lý theo đúng quy định về hợp nhất,
sáp nhập tại Điều 45, Điều 46 Luật Kế toán;
b) Ủy ban nhân dân phường lập báo cáo
quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách cấp phường 06 tháng đầu năm
2021, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã xét duyệt và báo cáo Ủy ban
nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội quy
định tại Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc
hội sơ kết việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành
phố Hà Nội.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân phường;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, thị
xã, phường thực hiện các quy định về công tác tài chính, ngân sách khi thực hiện
thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị;
c) Báo cáo Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, quyết định về những vấn đề
phát sinh khi thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành
phố Hà Nội.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|