|
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Luật số:
39/2024/QH15
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024
|
LUẬT
THỦ ĐÔ
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Thủ đô.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vị trí, vai trò của Thủ đô; chính
sách, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ
đô
1. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Hà Nội.
2. Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia,
nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là thành phố
trực thuộc trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước.
3. Trụ sở cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị trung tâm là khu vực đô thị đảm
nhiệm các chức năng chính của Thủ đô, gồm khu vực nội đô lịch sử và các khu vực
liền kề khác được xác định trong Quy hoạch chung Thủ đô.
2. Khu vực nội đô lịch sử là khu vực bảo tồn
di sản văn hóa Thăng Long - Hà Nội, các giá trị truyền thống của người Hà Nội
được xác định trong Quy hoạch chung Thủ đô.
3. Vùng Thủ đô là khu vực
liên kết phát triển kinh tế - xã hội gồm thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lân cận do Chính phủ quyết định.
4. Tổ
chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là tổ chức thúc đẩy
kinh doanh, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khu tập trung dịch vụ
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao
công nghệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo, tổ chức cung cấp thiết bị dùng
chung.
5. Cơ
sở giáo dục chất lượng cao là cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định của pháp luật về giáo dục và đạt các
tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, chương trình giảng
dạy, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục chất lượng cao theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
6.
Vùng phát thải thấp là khu vực được xác định để hạn chế các phương tiện
giao thông gây ô nhiễm môi trường nhằm cải thiện chất lượng không khí.
Điều 4. Áp dụng Luật Thủ đô
1. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Thủ
đô và luật, nghị quyết khác của Quốc hội về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của Luật Thủ đô, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày
Luật Thủ đô có hiệu lực thi hành có quy định khác với quy định của Luật Thủ đô về cùng một vấn
đề mà cần áp dụng thì phải quy định cụ thể ngay về việc
áp dụng pháp luật trong luật, nghị quyết đó; trường hợp chưa có quy định
cụ thể về việc áp dụng pháp
luật và việc áp dụng quy định đó cần thiết cho việc xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô thì Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng theo đề nghị của Chính phủ và
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết các nội dung của Luật Thủ đô, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để
thực hiện thẩm quyền được giao trong Luật Thủ đô được áp dụng trong trường hợp
có nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề.
Điều 5. Trách nhiệm xây dựng,
phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ
đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp, liên tục của các cấp chính quyền và người
dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, lực lượng
vũ trang và Nhân dân cả nước.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân trong nước,
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ
đô.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư, thu hút các nguồn
lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô để xây dựng, phát triển, quản
lý và bảo vệ Thủ đô.
Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô
Biểu tượng của Thủ đô là hình ảnh Khuê Văn Các tại
Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Điều 7. Danh hiệu Công dân danh
dự Thủ đô
1. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được tặng cho
người nước ngoài có đóng góp đặc biệt trong xây dựng, phát triển, quản lý và bảo
vệ Thủ đô hoặc trong việc thiết lập, mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị,
quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định điều
kiện, thủ tục tặng, thu hồi danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương II
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ
THỊ
Điều 8. Tổ chức chính quyền đô
thị
1. Chính quyền địa phương ở thành phố Hà Nội (sau
đây gọi là Thành phố), huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố, xã, thị
trấn là cấp chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Thành
phố, xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính quyền địa phương ở phường tại Thành phố là
Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước,
được tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
Điều 9. Hội đồng nhân dân Thành
phố
1. Thành
phố được bầu 125 đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách ít nhất là 25% tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân Thành phố hoạt động chuyên trách, gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên. Số lượng
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành
phố quyết định, bảo đảm không quá 11 người.
3. Hội đồng
nhân dân Thành phố được thành lập không quá 06 Ban để tham mưu về các lĩnh vực
cụ thể. Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố gồm Trưởng ban do Hội đồng nhân dân
bầu; Phó Trưởng ban và các Ủy viên do Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố
phê chuẩn. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định số lượng Phó Trưởng
ban bảo đảm bình quân không quá 02 người trên một Ban. Ban có bộ phận hoạt động
chuyên trách để giúp giải quyết các công việc thường xuyên trong thời gian Ban
không họp.
4. Hội đồng
nhân dân Thành phố được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố
hoạt động chuyên trách; quyết định số lượng, tên gọi, phạm vi lĩnh vực phụ
trách của các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; quy định tiêu chí thành lập,
tổ chức các Ban của Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố;
b) Ban
hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân Thành phố, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố;
c) Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chưa được
quy định hoặc khác với quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
quyết định thay đổi tên gọi, điều chỉnh chức năng của các cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính hiện có.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan
chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phải bảo đảm
phù hợp yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực;
không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính khác; bảo đảm mục tiêu cải cách hành chính nhà nước, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hợp lý,
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Trường hợp thành lập thêm cơ quan thì phải
bảo đảm tổng số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố không vượt
quá 15% khung số lượng do Chính phủ quy định;
d) Quy định về việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố chưa được quy định hoặc
khác với quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên cơ sở điều
chỉnh chức năng của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính hiện có, bảo đảm
không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính khác và mục tiêu cải cách hành chính nhà nước, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Trường hợp thành lập
thêm cơ quan thì phải bảo đảm tổng số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố không vượt quá 10% khung số lượng
do Chính phủ quy định;
đ) Xác định
số lượng biên chế cán bộ, công chức, số lượng viên chức hưởng lương từ ngân
sách nhà nước do Thành phố quản lý căn cứ vào danh mục vị trí việc làm, quy mô
dân số, thực trạng khối lượng công việc, đặc điểm an ninh, chính trị, an toàn
xã hội trên địa bàn và khả năng cân đối ngân sách của Thành phố, bảo đảm tỷ lệ giữa tổng số biên chế so với tổng số dân không vượt mức
tỷ lệ trung bình của cả nước trình cấp có thẩm quyền quyết định;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Luật
này.
5. Trong
thời gian Hội đồng nhân dân Thành phố không họp, Thường trực Hội đồng nhân dân
Thành phố được quyết định các nội dung sau đây và báo cáo Hội đồng nhân dân
Thành phố tại kỳ họp gần nhất:
a) Biện
pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn;
b) Điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp cần thiết
đối với các dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công quy định tại Luật Đầu tư công;
c) Việc
hỗ trợ cụ thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 của Luật
này căn cứ vào dự toán ngân sách hằng năm đã được Hội đồng nhân dân Thành
phố phê duyệt.
Điều 10. Ủy ban nhân dân Thành
phố
Ủy ban
nhân dân Thành phố được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 9 của Luật này; trình Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định nội dung quy định tại khoản 5 Điều
9 của Luật này;
2. Quy định việc điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;
3. Căn cứ vào nguyên tắc, điều kiện, tiêu chí thành
lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, quyết định thành lập
mới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố theo trình tự, thủ tục do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định;
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Luật
này.
Điều 11. Hội đồng nhân dân quận, thị xã,
thành phố thuộc Thành phố
1. Hội đồng
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố có 02 Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách không quá
09 người do Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố quyết định.
2. Hội đồng
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố được thành lập không quá 03
Ban để tham mưu về các lĩnh vực cụ thể. Việc thành lập Ban thực hiện theo quy định
của Hội đồng nhân dân Thành phố. Ban có thể có Ủy viên hoạt động chuyên trách
do Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố quyết định.
3. Hội đồng
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố được thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Quyết
định đại biểu Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố hoạt động
chuyên trách; quyết định số lượng, tên gọi, phạm vi lĩnh vực phụ trách, việc
thành lập và số lượng thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân;
b) Ban
hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành
phố, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
c) Quyết
định, phân bổ, điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách; phê chuẩn quyết toán thu,
chi ngân sách quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố, trong đó bao gồm ngân
sách của các phường trực thuộc theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Bố trí trong dự toán chi ngân sách của Ủy ban nhân dân
phường trực thuộc khoản chưa phân bổ từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách phường để
thực hiện chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm
họa, cứu trợ, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cần thiết
khác chưa được dự toán;
d) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B,
nhóm C sử dụng vốn đầu tư công tại các phường trực thuộc theo quy định của Luật Đầu tư công;
đ) Giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình ở phường; giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 12. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị
xã, thành phố thuộc Thành phố
1. Ủy
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố được thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các nội dung quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 11 của Luật này;
b) Căn cứ
vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao và điều chỉnh
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các phường trực thuộc; quyết định chủ trương,
biện pháp triển khai thực hiện ngân sách;
c) Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
trên địa bàn các phường trực thuộc.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố có thẩm quyền bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật,
tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân
dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường quyết định chi từ khoản chưa phân bổ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Luật này, định kỳ hằng quý báo cáo Ủy
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất;
b) Đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước
với Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố; tham gia ý kiến về
chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có
sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp xã; tổ chức thực hiện chương
trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản lý;
c) Đề xuất,
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn theo phân cấp quản lý; chỉ đạo Công an phường thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường;
d) Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập các tổ chức phụ
trách bầu cử và tổ chức thực hiện việc bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
đ) Tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn phường; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo
quy định của pháp luật;
e) Quyết
định các nội dung mà theo quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải
do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định hoặc phải trình Hội đồng nhân dân cấp xã
thông qua trước khi Ủy ban nhân dân phường quyết định; trình Ủy ban nhân dân quận,
thị xã, thành phố thuộc Thành phố các nội dung mà theo quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật khác phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua trước khi
trình cơ quan nhà nước cấp trên xem xét, quyết định.
2. Ủy
ban nhân dân phường không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Cơ cấu
tổ chức và chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân phường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các công chức khác của phường. Phường loại I và loại II có không quá 02 Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, phường loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân phường;
b) Ủy
ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị
xã, thành phố thuộc Thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường; trực tiếp quản lý, sử dụng công chức phường
theo quy định; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền; quản lý toàn diện mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường; ký và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân phường
với chức danh Chủ tịch, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường.
5. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của Ủy
ban nhân dân phường.
Điều 14. Phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành
chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan
chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân được phân cấp hoặc ủy
quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, trừ trường hợp
luật quy định không được phân cấp, ủy quyền. Việc phân cấp, ủy quyền được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định sau đây:
a) Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều
kiện, tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyền
phân cấp cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một
cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền
của mình; phân cấp cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình để tăng quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản trị đơn vị và cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công;
b) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân Thành phố có
thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình
trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
2. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định sau đây:
a) Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện
và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được
quyền phân cấp cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một cách liên tục, thường
xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình; phân cấp
cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình để tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trong việc quản trị đơn vị và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
b) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình
trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
3. Cơ quan chuyên môn, tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố được ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của mình.
Cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết một số
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của mình;
4. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã được ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc phân cấp hoặc ủy
quyền theo quy định tại Điều này có trách nhiệm bảo đảm điều kiện về tài chính,
nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình phân cấp, ủy quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đã phân cấp, ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn mà mình đã phân cấp, ủy quyền.
Cơ quan,
tổ chức được phân cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước
đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình
hình cụ thể ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể phân cấp tiếp cho cơ
quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã ủy quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền không được ủy quyền
tiếp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được
ủy quyền.
Cơ quan,
tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được ủy quyền được sử dụng hình thức
văn bản, con dấu của cơ quan, tổ chức mình để thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền;
6. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền cho công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
được phân cấp, ủy quyền cho đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Điều này;
7. Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy định
việc điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm quyền của các cơ quan liên quan trong
quá trình giải quyết công việc phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp, ủy quyền theo quy định tại Điều này bảo đảm yêu cầu về cải cách
thủ tục hành chính, không quy định thêm thành phần hồ sơ, không tăng thêm yêu cầu,
điều kiện, thời gian giải quyết thủ tục đang áp dụng.
Điều 15. Tuyển dụng, quản lý,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị
trấn là cán bộ, công chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức thuộc biên chế hành chính được giao hằng năm cho cấp huyện,
được bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được ký hợp đồng có thời hạn với người đáp ứng các điều
kiện chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhiệm một số vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp
vụ chuyên ngành, nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong cơ quan chuyên môn, tổ
chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi thường xuyên thuộc Thành phố quản lý được hưởng thu nhập tăng thêm căn cứ
theo năng lực, hiệu quả công việc.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 16. Thu hút, trọng dụng
người có tài năng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Việc thu hút, trọng dụng người có tài năng được
thực hiện như sau:
a) Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực vượt trội, có kinh nghiệm thực tiễn, đang làm việc ở trong nước, ở
ngoài nước có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc
biệt để phát triển một lĩnh vực, một ngành của Thủ đô được xét tuyển, tiếp nhận
vào làm công chức, viên chức;
b) Công
dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này được ký hợp đồng để
thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều
hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
c) Người nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, nhiều
kinh nghiệm thực tiễn, có công trình hoặc sản phẩm đã được nghiệm thu, công nhận,
ứng dụng đem lại hiệu quả cao thì được ký hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô;
d) Người được xét tuyển, tiếp nhận hoặc được ký hợp
đồng làm việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này được hưởng các chế độ,
chính sách do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các chính
sách sau đây về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thủ đô:
a) Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đạt trình độ khu vực và quốc tế ở các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô trong từng giai đoạn;
b) Sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở đào tạo trọng điểm quốc gia trên địa bàn
Thành phố;
c) Sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng nghề tại các cơ sở đào tạo của
nước ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Thành phố quản lý, học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục, đào
tạo trên địa bàn Thành phố;
d) Hỗ trợ hình thành các trung tâm quốc gia, trung
tâm vùng về đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao trên địa bàn Thành phố; hỗ
trợ học phí cho học viên học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao của
Thành phố.
Chương III
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ THỦ ĐÔ
Điều 17. Quy hoạch xây dựng,
phát triển Thủ đô
1. Việc xây dựng và phát triển Thủ đô phải thực hiện
theo Quy hoạch Thủ đô, Quy hoạch chung Thủ đô.
Quy hoạch Thủ đô, Quy hoạch chung Thủ đô phải bảo đảm
xây dựng Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, môi trường sống
trong lành, an ninh nguồn nước với sông Hồng là trục xanh, cảnh quan trung tâm,
phát triển đô thị hài hòa hai bên sông của Thành phố; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Thủ đô với các địa
phương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô và cả nước.
2. Tập trung nguồn lực, ưu tiên tổ chức thực hiện
quy hoạch phân khu sông Hồng và sông Đuống phù hợp với Quy hoạch Thủ đô và Quy
hoạch chung Thủ đô.
Cho phép xây dựng các tuyến đê mới phù hợp với
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và quy hoạch
khác có liên quan để khai thác hiệu quả quỹ đất.
Trên bãi sông được phép tồn tại một số khu vực dân
cư hiện hữu và được phép xây dựng mới công trình, nhà ở với tỷ lệ thích hợp
theo quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và quy hoạch khác có liên
quan; các khu vực bãi sông, bãi nổi còn lại được phép xây dựng các công trình
dành cho không gian công cộng, công trình phục vụ mục đích công cộng nhưng
không tôn cao bãi sông, bãi nổi để đảm bảo yêu cầu không làm cản trở dòng chảy.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định điều chỉnh
việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch Thủ đô, điều chỉnh cục bộ
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của Thành phố đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết trình
tự, thủ tục điều chỉnh việc xác định phân vùng môi trường, điều chỉnh cục bộ
quy hoạch quy định tại khoản này.
4. Đối với khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy
hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng, pháp luật về
quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn
cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng vùng huyện
và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ Quy hoạch chung Thủ đô và các chỉ
tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Điều 18. Biện pháp bảo đảm thực
hiện quy hoạch
1. Trong khu vực nội đô lịch sử, không mở rộng
diện tích đất của các bệnh viện hiện có; không mở rộng, xây dựng mới khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
không có trụ sở chính hoặc địa điểm đào tạo trong khu vực nội đô lịch sử trước
thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì không được đặt địa điểm đào tạo
trong khu vực nội đô lịch sử.
2. Cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trụ sở các cơ quan, đơn vị
trong đô thị trung tâm không phù hợp với Quy hoạch chung Thủ đô phải thực hiện
việc di dời.
3. Thẩm quyền quyết định việc di dời các cơ sở, trụ
sở quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết
định danh mục, biện pháp và lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ
sở y tế, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trụ sở các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức trung ương;
b) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định danh mục,
biện pháp và lộ trình di dời các cơ sở, trụ sở không thuộc quy định tại điểm a
khoản này.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm bố trí
quỹ đất phù hợp với quy hoạch để cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc danh mục phải thực
hiện di dời quy định tại khoản 3 Điều này xây dựng cơ sở, trụ sở mới nếu có nhu
cầu.
5. Quỹ đất sau khi thực hiện việc di dời quy định tại
khoản 2 Điều này được bàn giao cho Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý, sử dụng
theo quy định sau đây:
a) Tại khu vực nội đô lịch sử được xây dựng không
gian công cộng, tăng tỷ lệ đất cây xanh sử dụng công cộng và bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa, phát triển du lịch, không bố trí chức năng ở, lưu trú;
b) Tại khu vực khác ở đô thị trung tâm được ưu tiên
xây dựng công trình công cộng, phúc lợi xã hội, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo phân loại đô thị.
6. Khi đầu tư xây dựng mới trục đường bộ, đường sắt
đô thị hoặc mở rộng trục đường bộ hiện có theo quy hoạch trên địa bàn Thành phố,
cơ quan lập quy hoạch phải xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi
trong vùng phụ cận đường bộ, đường sắt đô thị để thực hiện cải tạo, chỉnh trang
đô thị, tái định cư tại chỗ, phát triển nhà ở, thương mại, dịch vụ.
Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm báo cáo Hội
đồng nhân dân Thành phố xem xét, quyết định vị trí, ranh giới, diện tích đất
thu hồi trong vùng phụ cận đường bộ, đường sắt đô thị để thực hiện cải tạo, chỉnh
trang đô thị, tái định cư tại chỗ, phát triển nhà ở, thương mại, dịch vụ trước
khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Khi triển khai dự án phát triển đường bộ, đường sắt
đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền của Thành phố đồng
thời tổ chức thu hồi đất vùng phụ cận để sử dụng theo quy hoạch. Việc thu hồi đất
trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp thu hồi đất trong cùng dự án
phát triển đường bộ, đường sắt đô thị.
7. Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình tại bãi sông, bãi nổi ở các tuyến
sông có đê trên địa bàn Thành phố theo Quy hoạch Thủ đô, Quy hoạch chung Thủ đô
và các quy hoạch khác có liên quan.
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết trình
tự, thủ tục đầu tư xây dựng các công trình tại bãi sông, bãi nổi.
Điều 19. Quản lý, sử dụng không gian ngầm
1. Việc quản lý, sử dụng không gian ngầm phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về điều kiện tự
nhiên, địa chất, địa mạo, thủy văn;
b) Phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Bảo đảm quốc phòng, an ninh; ưu tiên các công
trình có tính lưỡng dụng, có khả năng sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc
phòng, an ninh; bảo tồn không gian văn hóa và cảnh quan môi trường, di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; bảo đảm kết nối đồng bộ với không gian trên
mặt đất và các không gian xây dựng công trình ngầm có liên quan;
d) Việc xây dựng công trình ngầm, bao gồm cả phần
móng, cọc và phần ngầm của công trình trên mặt đất, phải thực hiện theo dự án đầu
tư xây dựng, hạng mục của dự án đầu tư xây dựng hoặc giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Không gian ngầm phải được
phân vùng chức năng để quản lý, khai thác, sử dụng. Người sử dụng đất thuộc địa
bàn Thành phố được sử dụng lòng đất theo chiều thẳng đứng trong phạm vi ranh giới
thửa đất tính từ mặt đất đến mức giới hạn độ sâu theo quy định của Chính phủ
phù hợp với quy hoạch. Việc sử dụng lòng đất ngoài giới hạn độ sâu do Chính phủ
quy định phải được cấp phép phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng
lòng đất ngoài giới hạn độ sâu do Chính phủ quy định để xây dựng công trình ngầm
phải trả tiền sử dụng không gian ngầm, trừ trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng
không gian ngầm đối với công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh, thuộc
danh mục khuyến khích đầu tư xây dựng hoặc trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành danh mục
các công trình ngầm được khuyến khích đầu tư xây dựng.
Điều 20. Cải tạo, chỉnh trang đô
thị
1. Việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn Thành
phố phải phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; bảo vệ
các di sản văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh quan của Thủ đô; bảo
đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy; nâng cao tiện ích
đô thị, cải thiện môi trường sống cho dân cư ở khu vực cải tạo, chỉnh trang.
2. Việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn
Thành phố được triển khai thực hiện theo dự án bao gồm:
a) Dự án tái thiết một khu vực đô thị cụ thể, trừ dự
án phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng;
b) Dự án chỉnh trang công trình hoặc một nhóm công
trình xây dựng tại một khu vực cụ thể;
c) Dự án bảo vệ, tu bổ công trình hoặc một nhóm
công trình, khu vực có giá trị văn hóa, lịch sử, thiên nhiên, kiến trúc, cảnh
quan đô thị;
d) Dự án cải tạo, chỉnh trang hỗn hợp là dự án đầu
tư xây dựng trong đó có thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải
tạo, chỉnh trang, tái thiết và bảo vệ, tu bổ.
3. Việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trên địa bàn
Thành phố được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khu vực đô thị có các công trình xây dựng có kết
cấu, khoảng cách giữa các công trình không bảo đảm quy chuẩn theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
b) Khu vực đô thị có các công trình xây dựng thuộc
diện nguy hiểm, xuống cấp, có nguy cơ sập đổ thuộc trường hợp buộc phải phá dỡ
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở; khu vực có hạ tầng
giao thông không bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông theo quy định của pháp
luật về giao thông;
c) Khu vực đô thị không bảo đảm đủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đơn vị ở mà không còn đủ quỹ đất
để phát triển bổ sung hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
d) Khu vực đô thị không phù hợp với quy hoạch, quy
chế quản lý kiến trúc, thiết kế đô thị; khu vực đô thị có chỉ tiêu dân số vượt
quá tiêu chuẩn, quy chuẩn của đơn vị ở cần di dời để giảm mật độ dân cư theo
quy hoạch;
đ) Khu vực đô thị có các công trình kiến trúc có
giá trị, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cần được bảo vệ, tu
bổ nhưng có các công trình xây dựng xung quanh không phù hợp với việc bảo vệ;
e) Khu vực đô thị có trụ sở cơ quan, đơn vị, cơ sở
phải di dời theo quy định của pháp luật, có cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ hoặc để xảy ra sự cố gây mất an toàn cho sức khỏe, tính mạng của người
dân.
4. Các chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất tại khu vực
đô thị có quyền tự đề xuất thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị khi được
toàn bộ số chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất nằm trong ranh giới dự án đề xuất
cải tạo, chỉnh trang đô thị đồng thuận góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc cải tạo, chỉnh trang đô thị trong trường hợp
này phải được lập thành dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị, do doanh nghiệp được
các chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thống nhất lựa chọn làm chủ đầu tư. Chủ đầu
tư có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết, lập dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện dự án cải tạo,
chỉnh trang đô thị, bảo đảm phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Trường hợp các chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất
góp quyền sử dụng đất để mở rộng quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng không
nhằm mục đích kinh doanh phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị và không tự lựa chọn
chủ đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện vai trò chủ đầu tư dự
án.
5. Đối với khu vực thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này mà chưa có dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều này, Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm xác định
cụ thể các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị; tổ chức công bố công khai
các khu vực cần cải tạo, chỉnh trang đô thị kèm theo các thông tin về vị trí,
ranh giới và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch phân khu đã được
phê duyệt để kêu gọi đầu tư. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
mời quan tâm thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm thì thực
hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Nhà đầu tư được lựa chọn có trách nhiệm lập quy hoạch
chi tiết, lập dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nội dung về bồi thường,
tái định cư, phương án xử lý tài sản công, phân chia lợi ích từ việc tổ chức cải
tạo, chỉnh trang đô thị.
Đồ án quy hoạch chi tiết, thông tin về dự án đề xuất
cải tạo, chỉnh trang đô thị phải được công bố công khai tại khu vực dự án cải tạo,
chỉnh trang và trên các phương tiện thông tin đại chúng và chỉ được phê duyệt nếu
có từ 75% số chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất tương đương với ít nhất là 75%
diện tích khu vực cải tạo, chỉnh trang đồng thuận.
6. Trường hợp cấp bách cần cải tạo, chỉnh trang đô
thị mà không lựa chọn được nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này thì Ủy ban nhân dân Thành phố thu hồi đất, tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất lớn hơn số tiền chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
tiếp tục phân chia và chi trả cho các chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất bị thu
hồi đất. Việc sử dụng đất trúng đấu giá phải phù hợp với quy hoạch và mục tiêu
cải tạo, chỉnh trang đô thị.
7. Đối với nhà chung cư cũ trong khu chung cư hoặc
khu đô thị, việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ theo quy định của pháp
luật về nhà ở chỉ được thực hiện khi phù hợp với quy hoạch đô thị và yêu cầu cải
tạo, chỉnh trang đô thị đối với cả khu chung cư.
8. Đối với các công trình kiến trúc có giá trị có
nhiều chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí theo trình tự, thủ
tục của pháp luật về ngân sách nhà nước để hỗ trợ kiểm định chất lượng công
trình; hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện cải tạo, chỉnh trang đô thị.
9. Hội đồng nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau
đây:
a) Quy định chi tiết các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này;
b) Quy định trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu
trong việc kiểm định chất lượng nhà chung cư để thực hiện dự án cải tạo, chỉnh
trang đô thị;
c) Quyết định cơ chế hỗ trợ kiểm định, di dời, bồi
thường, tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp, thực hiện dự án cải tạo, chỉnh
trang đô thị;
d) Quy định các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích thực
hiện cải tạo, chỉnh trang đô thị.
10. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án cải tạo,
chỉnh trang đô thị;
b) Ban hành quy chế quản lý công trình kiến trúc có
giá trị, trong đó quy định cụ thể về yêu cầu, điều kiện, biện pháp bảo vệ, cải
tạo, quản lý, khai thác, sử dụng công trình kiến trúc có giá trị;
c) Quyết định việc đấu giá quyền thuê biệt thự cũ,
nhà thuộc tài sản công không sử dụng cho mục đích ở để phát triển du lịch, kinh
doanh dịch vụ, ẩm thực, quảng bá văn hóa, nghệ thuật gắn với việc cam kết về giữ
gìn, tu bổ, bảo trì công trình.
11. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập,
quy định tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo tồn khu vực nội đô lịch sử của Thủ đô.
Quỹ bảo tồn khu vực nội đô lịch sử của Thủ đô là quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ.
Nguồn thu của Quỹ được hình thành từ nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp
pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Quỹ bảo tồn khu vực nội đô lịch sử của Thủ đô được
sử dụng để hỗ trợ cho chương trình, dự án, hoạt động phi dự án thực hiện cải tạo,
chỉnh trang đô thị gắn với bảo tồn, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị văn
hóa, lịch sử của khu vực nội đô lịch sử; tu bổ, phục hồi công trình kiến trúc
có giá trị trên địa bàn Thành phố ngoài nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
Điều 21. Phát triển văn hóa, thể
thao, du lịch
1. Việc bảo vệ và phát triển
văn hóa Thủ đô phải xứng tầm với truyền thống nghìn năm Thăng Long -
Hà Nội; xây dựng Hà Nội là trung tâm hội tụ, kết tinh văn hóa của cả nước; xây
dựng văn hóa người Hà Nội hào hoa, thanh lịch, nghĩa tình, văn minh, tiêu biểu
cho văn hóa, lương tri và phẩm giá con người Việt Nam.
2. Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định các biện pháp ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ và phát
triển văn hóa Thủ đô; việc đầu tư các nguồn lực nhằm quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả đáp ứng yêu cầu bảo vệ, phát triển văn hóa Thủ đô và hội nhập quốc tế;
đầu tư nguồn lực phát triển thể thao thành tích cao, xây dựng công trình thể
thao hiện đại đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới; đào tạo, bồi dưỡng vận động
viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
3. Các
khu vực, di tích, di sản, công trình sau đây được tập trung nguồn lực để bảo vệ
và phát huy giá trị văn hóa:
a) Khu
vực Ba Đình;
b) Di
tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch; Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh;
c) Di
tích Trung tâm Hoàng Thành Thăng Long,
Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các di sản văn hóa khác được Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới, di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, di sản văn
hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức
thế giới;
d) Khu
di tích Cổ Loa và các di tích quốc gia đặc biệt khác, các di tích quốc gia, bảo
vật quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể thuộc danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia trên địa bàn Thành phố; di tích cấp Thành phố; di sản văn hóa
trong danh mục được kiểm kê;
đ) Khu
vực Hồ Hoàn Kiếm, khu vực Hồ Tây;
e) Phố
cổ, làng cổ, làng nghề, làng có nghề truyền thống tiêu biểu;
g) Công
trình kiến trúc có giá trị.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành danh mục
các khu vực, di tích, di sản, công trình cần tập trung nguồn lực để bảo vệ,
phát huy giá trị văn hóa quy định tại khoản 3 Điều này; danh mục ô phố, tuyến
phố đặc trưng, có giá trị văn hóa, lịch sử, danh mục công trình kiến trúc có
giá trị để phục hồi, bảo vệ, phát huy giá trị; quy định việc lập hồ sơ quản lý
công trình kiến trúc có giá trị, việc hỗ trợ cá nhân, tổ chức cải tạo, bảo vệ
khu vực, công trình kiến trúc có giá trị có nhiều chủ sở hữu.
5. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định đối tượng,
nội dung, mức hỗ trợ cao hơn mức quy định hoặc chưa được quy định trong văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Thành
phố đối với trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
nghệ nhân, người thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
b) Việc truyền dạy, thực hành, phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể;
c) Vận động viên, huấn luyện viên tham gia đào tạo,
huấn luyện tại các bộ môn thể thao thành tích cao, tập huấn đội tuyển thể thao
thành tích cao của Thành phố, đội tuyển thể thao thành tích cao quốc gia;
d) Đào tạo, bồi dưỡng vận động viên trở thành huấn
luyện viên, trọng tài viên quốc gia, quốc tế;
đ) Vận động viên, huấn luyện viên, người hoạt động
nghệ thuật bị tai nạn, suy giảm sức khỏe do đào tạo, huấn luyện, thi đấu, biểu
diễn nghệ thuật; vận động viên, huấn luyện viên, người hoạt động nghệ thuật
chuyên nghiệp học nghề mới, chuyển nghề khi không còn đáp ứng yêu cầu thi đấu,
huấn luyện, hoạt động nghệ thuật.
6. Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định mức thưởng bổ sung đối với huấn luyện viên, vận động
viên lập thành tích tại giải thể thao thành tích cao, người hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật được tặng giải thưởng cao của khu vực và quốc tế.
7. Thành phố Hà Nội được xây
dựng trung tâm công nghiệp văn hóa tại bãi sông, bãi nổi sông Hồng và khu vực
khác có lợi thế về vị trí không gian văn hóa phù hợp với quy hoạch.
Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định chi tiết thẩm quyền thành lập; trình tự, thủ tục
thành lập; việc tổ chức, hoạt động, biện pháp quản lý đối với trung tâm công
nghiệp văn hóa và các chính sách ưu đãi đối với trung tâm công nghiệp văn hóa sử
dụng nguồn lực của Thành phố.
8. Thành phố Hà Nội được thành lập khu phát triển thương mại
và văn hóa trên cơ sở các khu phố, tuyến phố, làng nghề, điểm dân cư nông thôn
hiện hữu để huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các hoạt động dịch
vụ, thương mại, văn hóa tại khu vực có lợi thế về vị trí thương mại, không gian
văn hóa, trên cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện về văn hóa kinh doanh, an
ninh, trật tự, bảo vệ môi trường cao hơn so với quy định chung để thu hút, phát
triển du lịch, phát huy giá trị văn hóa, thúc đẩy các hoạt động thương mại trên
địa bàn, cải thiện điều kiện sống của người dân, bảo tồn các ngành, nghề truyền
thống.
Việc
thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý khu phát triển thương mại và văn hóa
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khu
phát triển thương mại và văn hóa được thành lập, tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự quản. Việc quản lý, điều hành hoạt động của khu phát triển
thương mại và văn hóa do Hội đồng quản lý gồm đại diện chính quyền cơ sở, tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở, đại diện của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cộng đồng dân cư trong khu vực thực hiện;
b) Khu
phát triển thương mại và văn hóa được quyết định các khoản thu trên cơ sở đề án
đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để bảo đảm chi trả cho việc quản
lý, vận hành khu phát triển thương mại và văn hóa; chi trả cho việc cải tạo, chỉnh
trang, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự; chi trả
các dịch vụ, tiện ích dành cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người dân
trong khu vực và khách hàng, hoạt động quảng bá sản phẩm, dịch vụ của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động văn hóa và các hoạt động khác có liên
quan; chi bù đắp cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng từ hoạt động của khu phát triển
thương mại và văn hóa;
c) Việc
thành lập, phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển khu phát triển thương mại và
văn hóa; việc thành lập Hội đồng quản lý; các khoản thu, mức thu, đối tượng nộp,
miễn, giảm, cơ chế quản lý, chi tiêu tài chính; quy chế hoạt động của khu phát
triển thương mại và văn hóa phải được đa số đại diện của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, hộ gia đình thường trú trong khu vực đó đồng thuận;
d) Khu
phát triển thương mại và văn hóa phải có cam kết với cơ quan nhà nước và cộng đồng
dân cư về việc bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện về văn hóa kinh doanh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, phát huy giá trị văn hóa,
thúc đẩy các hoạt động thương mại trên địa bàn, cải thiện điều kiện sống của
người dân, bảo tồn các ngành, nghề truyền thống;
đ) Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt đề án thành lập, các khoản thu, mức thu, đối
tượng nộp, miễn, giảm, cơ chế quản lý, chi tiêu tài chính, quy chế hoạt động của
khu phát triển thương mại và văn hóa; ban hành quyết định cho phép thành lập
khu phát triển thương mại và văn hóa; phê duyệt thành viên Hội đồng quản lý khu
phát triển thương mại và văn hóa.
Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu phát triển
thương mại và văn hóa có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của khu phát
triển thương mại và văn hóa theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố;
e) Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định chi tiết khoản này và ban hành Quy chế mẫu của khu
phát triển thương mại và văn hóa.
Điều 22. Phát triển giáo dục
và đào tạo
1. Phát
triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo để Thủ đô là trung tâm lớn, tiêu biểu của cả
nước về giáo dục, đào tạo chất lượng cao, thích ứng với quá trình chuyển đổi số
quốc gia, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế.
2. Đầu
tư, xây dựng hệ thống trường học công lập, cơ sở giáo dục chất lượng cao, cơ sở
giáo dục có nhiều cấp học bảo đảm không gian, cảnh quan sư phạm trong và ngoài
nhà trường, đội ngũ giáo viên phục vụ tối đa nhu cầu học tập của học sinh; bảo
đảm bố trí quỹ đất xây dựng trường học ở vị trí thuận lợi; không bố trí trường
học gần nghĩa trang, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm tiếng ồn, không khí.
3. Cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông công lập của Thành phố được thực hiện liên kết giáo dục với
các cơ sở giáo dục nước ngoài.
Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, trình tự, thủ tục, chương trình giáo dục, việc cấp văn bằng, chứng chỉ thực
hiện liên kết giáo dục, giảng dạy chương trình giáo dục tích hợp.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các nội
dung sau đây:
a) Cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ sở giáo dục
công lập chất lượng cao, cơ sở giáo dục công lập có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục
công lập thực hiện liên kết giáo dục với cơ sở giáo dục nước ngoài;
b) Mức hỗ trợ và lộ trình thực hiện việc hỗ trợ học
phí cho học sinh phổ thông và trẻ em mầm non trên địa bàn Thành phố không phân
biệt trường công lập, dân lập và tư thục; mức hỗ trợ học phí học nghề trình độ
trung cấp, cao đẳng cho người học thường trú tại Hà Nội.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố quy định các nội dung
sau đây:
a) Các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và dịch vụ
giáo dục của cơ sở giáo dục chất lượng cao, cơ sở giáo dục có nhiều cấp học;
b) Trình tự, thủ tục công nhận, thu hồi quyết định
công nhận cơ sở giáo dục chất lượng cao; việc đánh giá, kiểm định, bảo đảm duy
trì chất lượng của cơ sở giáo dục chất lượng cao;
c) Việc điều chỉnh, bổ sung chương trình giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông đối với một số môn học, hoạt động giáo dục bổ trợ tại
cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao để phù hợp với điều kiện kinh tế, văn
hóa, xã hội của Thủ đô theo hướng tiệm cận nền giáo dục của khu vực và quốc tế.
6. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công nhận,
thu hồi quyết định công nhận cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Điều 23. Phát triển khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
1. Phát triển đồng bộ các lĩnh
vực khoa học và công nghệ; ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng Thủ đô trở thành
trung tâm đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao
công nghệ hàng đầu của cả nước và khu vực.
Lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ của Thủ
đô bao gồm công nghệ số, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo - tự động hóa, công nghệ môi trường,
giảm phát thải các-bon, ứng phó với biến đổi khí hậu và các lĩnh vực khác do Hội
đồng nhân dân Thành phố quyết định.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô, quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của Thủ đô.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm của Thủ đô được áp dụng các chính sách sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được quyết định
hình thức lựa chọn nhà thầu cung ứng dịch vụ, hàng hóa;
b) Doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ được nhận hỗ trợ từ ngân sách Thành phố để
mua sắm, vận hành máy móc, thiết bị phục vụ thực hiện nhiệm vụ;
c) Thu nhập từ việc thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô là thu nhập không chịu thuế
thu nhập cá nhân;
d) Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi tương tự như
doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
và ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ được áp dụng các chính
sách sau đây:
a) Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm của Thủ đô, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Thành phố được
giao theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của Hội đồng
nhân dân Thành phố;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách Thành phố được áp dụng hình thức khoán kinh phí
theo kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ,
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận chuyển giao không
bồi hoàn tài sản, kết quả, sản phẩm hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách Thành phố khi đáp ứng đủ điều kiện về năng lực ứng dụng,
phát triển kết quả, sản phẩm để phục vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội Thủ
đô;
d) Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt
động trên địa bàn Thành phố được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Thành phố
để hình thành trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, nhận chuyển
giao công nghệ thuộc các lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ của Thủ
đô.
4. Cơ sở giáo dục đại học công
lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập
khác trên địa bàn Thành phố được thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp,
tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chính cơ sở, tổ chức đó.
Viên chức làm việc tại cơ sở giáo dục đại học công lập, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác trên địa bàn Thành
phố được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở, tổ
chức đó thành lập hoặc tham gia thành lập khi được sự đồng ý của người đứng đầu
cơ sở, tổ chức.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các lĩnh
vực trọng điểm về khoa học và công nghệ của Thủ đô hoạt động trên địa bàn Thành
phố được hỗ trợ chi phí ươm tạo, bao gồm chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự
án, chi phí thuê chuyên gia, nhân công lao động trực tiếp, dịch vụ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo, chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc
chung.
6. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết
các khoản 2, 3 và 5 Điều này.
Điều 24. Phát triển các khu
công nghệ cao
1. Việc xây dựng, phát triển các khu công nghệ cao,
khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố (sau đây gọi chung là khu công nghệ
cao) được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định thành lập, điều chỉnh, mở rộng ranh giới khu công nghệ cao trên địa
bàn Thành phố; ban hành quy chế hoạt động của các khu công nghệ cao do Ủy ban
nhân dân Thành phố thành lập;
b) Ủy
ban nhân dân Thành phố được phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý khu công nghệ
cao thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất, quản lý đất đai trong phạm vi Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
c) Dự án
đầu tư và hoạt động tại khu công nghệ cao được áp dụng các cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật
về công nghệ cao và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khu
công nghệ cao Hòa Lạc là khu vực nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, ứng dụng
công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao
và đổi mới sáng tạo trọng điểm của đất nước và Thủ đô; là điểm thử nghiệm, thí
điểm về cơ chế, chính sách cho việc phát triển công nghệ cao và các khu công
nghệ cao trong cả nước.
Khu công
nghệ cao Hòa Lạc được áp dụng các quy định sau đây:
a) Ngân
sách Thành phố bố trí vốn để đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao
Hòa Lạc, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cơ sở
hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học
và công nghệ trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
xây dựng nhà lưu trú phù hợp với quy hoạch để bố trí cho người lao động làm việc
tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc thuê trong thời gian làm việc;
b) Đối
với khu chức năng cần đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, Nhà nước đầu tư thông
qua Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc cho nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy hoạch
phân khu xây dựng đã được phê duyệt.
Nhà nước cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất
đối với dự án thực hiện các loại hình hoạt động công nghệ cao có sử dụng đất;
c) Nhà đầu
tư thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong Khu công nghệ cao Hòa
Lạc được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ mục tiêu dự án sang nghiên cứu và
phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao, đổi mới sáng tạo hoặc cung ứng dịch vụ công nghệ cao và tiếp tục sử dụng địa
điểm đầu tư, quỹ đất đã được giao, cho thuê để thực hiện dự án theo mục tiêu
chuyển đổi;
d) Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đối với nơi không tổ chức Hội đồng
quản lý có cơ sở trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được quyết định sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị trong trường hợp sử dụng tài sản công để cung cấp các
dịch vụ cho các hoạt động công nghệ cao, cung cấp thiết bị dùng chung, cung cấp
không gian làm việc, nghiên cứu, ươm tạo, thử nghiệm và trình diễn công nghệ để
hỗ trợ các hoạt động công nghệ cao, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và
khởi nghiệp hoặc trong các trường hợp được quy định tại pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
Việc sử
dụng tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo
quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Việc sử
dụng tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tương ứng;
đ) Tài sản do tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ
và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong Khu công nghệ cao Hoà Lạc được xác định
là tài sản công hợp pháp của đơn vị trực tiếp tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản
mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Ban Quản lý khu công nghệ cao là tổ chức hành chính thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghệ cao trên địa
bàn Thành phố. Ban Quản lý khu công nghệ cao được thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thẩm
định, phê duyệt quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết
xây dựng trong phạm vi khu công nghệ cao;
b) Chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố; cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư tại khu
công nghệ cao;
c) Chấp
thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc
mà người Việt Nam chưa đáp ứng được của các doanh nghiệp có trụ sở chính tại
khu công nghệ cao hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị có vị trí công việc cần sử
dụng người lao động nước ngoài mà phạm vi làm việc chỉ trong khu công nghệ cao; chấp thuận sử dụng người lao động nước
ngoài của nhà thầu hoạt động tại khu công nghệ cao; cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại khu công nghệ cao;
xác nhận người nước ngoài làm việc tại khu công nghệ cao không thuộc diện cấp
giấy phép lao động;
d) Cấp,
cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng đối với việc xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, di dời công trình trong phạm vi khu công nghệ cao;
đ) Thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, quản
lý đất đai trong phạm vi Khu công nghệ cao Hòa Lạc khi được Ủy ban nhân
dân Thành phố phân cấp, ủy quyền;
e) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các nội
dung sau đây:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này; việc thực
hiện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Cơ chế, chính sách, biện pháp ưu đãi, hỗ trợ để
thu hút nguồn nhân lực công nghệ cao làm việc tại khu công nghệ cao và thúc đẩy
hoạt động đổi mới sáng tạo tại khu công nghệ cao;
c) Việc xác định mức thu, việc thu, nộp, sử dụng tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả của người sử dụng đất tại Khu công nghệ
cao Hòa Lạc; chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn
trả đối với một số trường hợp cụ thể;
d) Việc xác định mức thu, việc thu, nộp, sử dụng tiền
sử dụng hạ tầng, tiền xử lý nước thải và chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong phạm vi Khu công
nghệ cao Hòa Lạc.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập, lấy ý kiến, quyết định đề
án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết,
phương thức và giá cho thuê tài sản công quy định tại điểm d khoản 2 Điều này
và việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý.
Điều 25. Thử nghiệm có kiểm
soát
1. Thử
nghiệm có kiểm soát là việc thử nghiệm công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình
kinh doanh mới có tính đổi mới sáng tạo trong điều kiện thực tế với phạm vi được
giới hạn, dưới sự kiểm soát đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong một
số lĩnh vực có khả năng mang lại giá trị, hiệu quả cao về kinh tế - xã hội mà
pháp luật chưa có quy định, chưa cho phép thực hiện hoặc quy định hiện hành của
pháp luật không còn phù hợp với đặc điểm, tính năng mới của công nghệ, sản phẩm,
dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm nhằm khuyến khích hoạt
động đổi mới sáng tạo và làm cơ sở để cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá các rủi
ro có thể phát sinh trước khi quyết định đưa vào ứng dụng chính thức, qua đó
xác định cơ chế quản lý, điều chỉnh phù hợp.
Thử nghiệm
có kiểm soát có thể bị giới hạn về không gian địa lý triển khai thực hiện; về
quy mô thử nghiệm; về đối tượng được tham gia sử dụng công nghệ, sản phẩm, dịch
vụ, tham gia mô hình kinh doanh được thử nghiệm (sau đây gọi là người dùng); về
số lượng người dùng hoặc các giới hạn cần thiết khác.
Thời hạn
thực hiện thử nghiệm có kiểm soát tối đa là 03 năm và có thể được gia hạn 01 lần
không quá 03 năm.
2. Việc thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện dưới hình thức cho phép có thời hạn đối với các công
nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mà pháp luật chưa có quy định, chưa
cho phép thực hiện hoặc cho phép có thời hạn và không áp dụng một số quy định của
pháp luật trong phạm vi giới hạn thử nghiệm đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch
vụ, mô hình kinh doanh đã có quy định của pháp luật nhưng không đủ cụ thể hoặc
không còn phù hợp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp được cho phép thử nghiệm có kiểm soát khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Công
nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm có tính đổi mới sáng tạo có phạm vi ứng dụng,
triển khai trên địa bàn Thành phố, ưu tiên đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh triển
khai trong phạm vi khu công nghệ cao, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia,
Trung tâm đổi mới sáng tạo của Thành phố;
b) Công
nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm có triển vọng mang lại giá trị, hiệu quả
cao về kinh tế - xã hội, ưu tiên trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, lĩnh
vực trọng điểm về khoa học và công nghệ của Thủ đô; không thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia, biến đổi, chỉnh sửa gen người; không xâm phạm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tổ chức,
doanh nghiệp đề xuất thử nghiệm có phương án thử nghiệm, trong đó có đánh giá về
các lợi ích và rủi ro đối với bên tham gia thử nghiệm, người dùng, các bên liên
quan khác, đối với an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính cạnh tranh của
thị trường; cam kết trách nhiệm đối với sự an toàn của người dùng và bên có
liên quan; các biện pháp kiểm soát rủi ro; cơ chế giải quyết khiếu nại của người
dùng; phạm vi và các biện pháp bồi thường thiệt hại; đồng thời phải cung cấp
thông tin, tài liệu chứng minh năng lực phù hợp với phương án thử nghiệm đã đề
xuất;
d) Phạm
vi giới hạn thử nghiệm được đề xuất phù hợp với năng lực kiểm soát của chính
quyền Thành phố.
4. Việc
cho phép và thực hiện thử nghiệm có kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a) Bảo đảm
bình đẳng giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc đề xuất, đăng ký, tham gia
và thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong quá trình thử nghiệm;
b) Bảo đảm
công khai, minh bạch trong quá trình thử nghiệm; người dùng phải được thông tin
đầy đủ về tình trạng thử nghiệm, các rủi ro có thể phát sinh và các biện pháp bồi
thường thiệt hại nếu có; có cơ chế tiếp nhận, đánh giá và xử lý công khai, kịp
thời ý kiến phản hồi của tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm và người dùng trong
quá trình thử nghiệm;
c) Bảo đảm
các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi của người
dùng, lợi ích của xã hội trong quá trình thử nghiệm;
d) Tổ chức,
doanh nghiệp thử nghiệm, cá nhân thực hiện thử nghiệm được miễn trách nhiệm dân
sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước, được loại trừ trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm hình sự khi đã tuân thủ đúng và đầy đủ nội dung quy định trong quy
chế thử nghiệm có kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 7 Điều này, trừ trường hợp trong quá trình thử nghiệm đã biết hoặc
buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn
ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra.
5. Tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được phép không áp dụng một số
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công
nghệ, sản phẩm, dịch vụ, về điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp phép, bảo
đảm điều kiện kinh doanh và các quy định khác không phù hợp với đặc điểm, tính năng mới của công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm.
Hội đồng
nhân dân Thành phố quyết định
phạm vi miễn áp dụng các quy định của pháp luật đối với từng dự án thử nghiệm cụ
thể phù hợp với yêu cầu, mục đích thử nghiệm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân
Thành phố trên cơ sở đánh giá về mức độ rủi ro và khả năng kiểm soát.
6. Ủy ban nhân dân Thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết
định, công bố danh mục lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đăng ký thực hiện thử
nghiệm có kiểm soát;
b) Cho
phép thử nghiệm và ban hành quy chế thử nghiệm riêng cho từng công nghệ, sản phẩm,
dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh mới được cho phép thử nghiệm; quyết định
điều chỉnh phạm vi thử nghiệm, gia hạn thử nghiệm, chấm dứt thử nghiệm;
c) Tổ chức
hướng dẫn và kiểm soát quá trình thử nghiệm;
d) Tham
vấn Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
liên quan đến nội dung thử nghiệm về đối tượng, phạm vi đề xuất thử nghiệm có
kiểm soát và các vấn đề phát sinh trong quá trình thử nghiệm nếu thấy cần thiết.
Bộ, cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm cho ý kiến đối với các nội dung mà Ủy ban nhân dân
Thành phố có yêu cầu tham vấn;
đ) Báo
cáo Hội đồng nhân dân Thành phố cho phép miễn áp dụng một số quy định của pháp
luật để phục vụ yêu cầu thử nghiệm theo quy định tại khoản 5 Điều này trước khi
cho phép thử nghiệm. Báo cáo về nội dung, phạm vi, đối tượng được miễn áp dụng
quy định của pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định đó để theo
dõi, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;
e) Hằng
năm, báo cáo Chính phủ, Hội đồng nhân dân Thành phố về tình hình và kết quả thực
hiện các nội dung thử nghiệm có kiểm soát do mình cho phép.
Báo cáo Chính phủ về kết quả của từng dự án thử nghiệm tại thời điểm
kết thúc dự án hoặc khi có đủ khả năng để áp dụng chính thức, trong đó nêu rõ
các lợi ích, rủi ro và yêu cầu quản lý đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh doanh được thử nghiệm đã được làm rõ trong quá trình thử nghiệm; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về lĩnh vực, nội dung có liên quan.
7. Cơ quan hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm có quyền
hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Tham mưu xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các hướng
dẫn thực hiện pháp luật cho hoạt động thử nghiệm;
b) Tiếp nhận, xem xét, giải đáp các vướng mắc về
pháp luật phát sinh trong quá trình thử nghiệm phù hợp với thẩm quyền hoặc đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết;
c) Kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thử nghiệm;
đánh giá việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro của tổ chức, doanh nghiệp
thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm; kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các nguy
cơ lạm dụng, vượt tầm kiểm soát trong quá trình thử nghiệm;
d) Tiếp nhận, xem xét, giải quyết trong phạm vi thẩm
quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với các kiến nghị, phản
ánh của người dùng hay của bên thứ ba về việc thử nghiệm;
đ) Yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm báo
cáo, giải trình về các vấn đề phát sinh;
e) Yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm bổ sung
các biện pháp kiểm soát rủi ro; quyết định tạm dừng thử nghiệm; đề nghị Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định điều chỉnh phạm vi thử nghiệm, gia hạn thử nghiệm,
chấm dứt thử nghiệm;
g) Định
kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình và kết quả thực hiện
các nội dung thử nghiệm có kiểm soát mà mình được giao hướng dẫn, kiểm soát hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo
về kết quả thử nghiệm tại thời điểm kết thúc thử nghiệm, trong đó nêu rõ các lợi
ích, rủi ro và yêu cầu quản lý đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình
kinh doanh được thử nghiệm đã được làm rõ trong quá trình thử nghiệm;
h) Cơ quan hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm,
cán bộ, công chức trực tiếp hướng dẫn,
kiểm soát thử nghiệm đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về trình tự, thủ
tục, cơ chế hướng dẫn, kiểm soát trong phạm vi trách nhiệm được giao, có động
cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì được loại trừ trách nhiệm hoặc không xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đã
biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm nhưng
không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra.
8. Quy chế thử nghiệm riêng cho từng công nghệ, sản phẩm, dịch
vụ hoặc mô hình kinh doanh được Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều này phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên gọi,
nội dung công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh mới được cho phép
thử nghiệm có kiểm soát;
b) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép triển khai thử nghiệm;
c) Thời
gian thực hiện thử nghiệm;
d) Phạm
vi giới hạn về không gian địa lý, quy mô thử nghiệm, số lượng, phạm vi người
dùng hoặc các giới hạn cần thiết khác đối với nội dung thử nghiệm;
đ) Các
quy định pháp luật mà tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm được miễn thực hiện (nếu
có);
e) Cơ
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm;
g) Quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm;
h) Quyền,
nghĩa vụ và nội dung cam kết trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thử nghiệm;
i) Các
yêu cầu, hướng dẫn cần tuân thủ khác trong quá trình thử nghiệm.
9. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết về tiêu chí,
điều kiện lựa chọn và trình tự, thủ tục cho phép, điều chỉnh, gia hạn và chấm dứt
việc thử nghiệm có kiểm soát; cơ chế hướng dẫn, kiểm soát quá trình thử nghiệm;
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thử
nghiệm có kiểm soát.
10. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chính
phủ có trách nhiệm tổ chức xem xét, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nội
dung thử nghiệm có kiểm soát để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định ban hành mới, sửa đổi, bổ sung pháp luật về lĩnh vực, nội dung
có liên quan làm cơ sở cho việc áp dụng chính thức công nghệ, sản phẩm, dịch vụ,
mô hình kinh doanh đã được thử nghiệm.
Điều 26. Phát triển y tế và
chăm sóc sức khỏe nhân dân
1. Xây dựng hệ thống y tế Thủ đô tiên tiến, hiện đại
phù hợp với cơ cấu, quy mô dân số, địa bàn thực hiện, đáp ứng toàn diện nhu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân, là trung tâm lớn về y tế của cả nước và khu vực. Tập
trung phát triển một số lĩnh vực tiếp cận trình độ công nghệ thế giới. Nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và năng lực của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ
sở, mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình. Phát triển hệ thống cấp cứu
ngoại viện công lập và ngoài công lập.
2.
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các nội dung sau đây:
a) Việc sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ thanh
toán một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình chưa được quỹ bảo hiểm
y tế thanh toán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình trên địa bàn
Thành phố;
b) Việc sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ thanh
toán dịch vụ cấp cứu ngoại viện;
c) Mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh y học gia
đình, mức giá dịch vụ cấp cứu ngoại viện chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định theo pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và tỷ lệ đồng chi trả của người
bệnh khi sử dụng dịch vụ cấp cứu ngoại viện để làm cơ sở thực hiện việc hỗ trợ
thanh toán quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, y tế cơ sở, y tế dự phòng,
chăm sóc sức khỏe nhân dân; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài,
cập nhật, chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực y,
dược, an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh, y tế công cộng cho cơ sở y tế
công lập của Thành phố.
3.
Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định tiêu chí cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chất
lượng cao, hiện đại trong lĩnh vực y tế thuộc phạm vi quản lý của Thành phố để
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 43 của Luật này;
b) Xác định lộ trình phát triển và tổ chức, hoạt động
của hệ thống cấp cứu ngoại viện trên địa bàn Thành phố gồm Bệnh viện 115, Trung
tâm điều phối cấp cứu, Trung tâm đào tạo cấp cứu và mạng lưới cấp cứu, trạm cấp
cứu 115 và các tổ cấp cứu ngoại viện của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố;
c) Quy định việc đăng ký cung cấp dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh y học gia đình, quản lý hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học
gia đình hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có phạm vi hoạt động chuyên môn về
y học gia đình trên địa bàn Thành phố.
Điều 27. Chính sách xã hội, an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội
1. Xây dựng hệ thống chính sách xã hội, an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội của Thủ đô bảo đảm đa dạng, toàn diện, hiện đại, bền vững,
bao phủ toàn dân; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tối đa các dịch vụ xã hội
thiết yếu về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, trợ giúp xã hội, trợ giúp pháp lý, nước sạch,
nhà ở xã hội, tiếp cận thông tin.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các chính
sách xã hội sau đây:
a) Bố trí ngân sách để hỗ trợ giảm nghèo, giải quyết
việc làm, vay mua nhà ở xã hội, hỗ trợ công nhân, người lao động trong các khu
công nghiệp vay mua nhà ở xã hội;
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề, tìm việc làm cho hộ dân
tộc thiểu số nghèo sinh sống ở xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi làm nghề
nông, lâm nghiệp trong trường hợp không bố trí được đất sản xuất.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội sau đây:
a) Hỗ trợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
mức 100% đối với người thuộc hộ nghèo; tối thiểu là 60% đối với người thuộc hộ cận nghèo; tối thiểu
là 20% đối với các đối tượng
khác;
b) Hỗ trợ 100% tiền đóng bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật, người thuộc hộ
cận nghèo, người cao tuổi từ 70 tuổi trở lên; hỗ trợ đối với các đối tượng khác
theo mức cao hơn mức quy định hoặc cho đối tượng chưa được quy định trong văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Hỗ trợ thực
hiện chương trình khám sức khỏe miễn phí hằng năm cho người cao tuổi
trên địa bàn Thành phố. Kinh phí thực hiện việc khám sức khỏe được bảo đảm thực
hiện từ ngân sách Thành phố, nguồn xã hội hóa theo lộ trình phù hợp.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định đối tượng,
nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách xã hội, an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội của Thành phố; từng bước mở rộng phạm vi đối tượng
thụ hưởng và bố trí ngân sách phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng cân đối
của ngân sách Thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 28. Bảo vệ môi trường
1. Quản lý và bảo vệ môi trường Thủ
đô được thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững, phát triển kinh tế tuần
hoàn và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với việc duy trì các yếu
tố tự nhiên, đa dạng sinh học, văn hóa, lịch sử của Thủ đô; bảo đảm tỷ lệ
không gian xanh theo quy hoạch.
2.
Hội đồng nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục
xác định vùng phát thải thấp; quyết định phạm vi vùng phát thải thấp và các biện
pháp được áp dụng trong vùng theo lộ trình phù hợp;
b) Quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực
hiện chuyển đổi phương tiện giao thông từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử
dụng năng lượng sạch; quy định các biện pháp hạn chế sử dụng phương tiện giao
thông phát thải gây ô nhiễm môi trường; hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông sử dụng năng lượng sạch;
c) Quy định các biện pháp hỗ trợ việc di dời các cơ
sở sản xuất trong khu dân cư, cơ sở sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến
khích phát triển tại làng nghề ở nông thôn;
d) Quy định biện pháp giảm
phát thải nhựa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt trên
địa bàn Thành phố; quy định biện pháp hỗ trợ, ưu đãi đối với hoạt động xử lý, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng liên quan đến tái chế rác thải sử dụng kỹ
thuật hiện có tốt nhất.
Điều 29. Phát triển nhà ở
1. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trên địa
bàn Thành phố phải phù hợp với Quy hoạch Thủ đô, Quy hoạch chung Thủ đô; ưu
tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, các khu nhà ở xã hội độc lập theo
hướng hiện đại, thuận tiện, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội.
2. Việc phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn Thành
phố được thực hiện các quy định sau đây:
a) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được lập đồng thời với
việc lập đồ án quy hoạch chi tiết và
tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên quan cùng một thời điểm; việc
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải được thực hiện trước, làm
cơ sở thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết;
b) Hội đồng
nhân dân Thành phố quyết định sử dụng ngân sách Thành phố để đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khung, hạ tầng xã hội thiết yếu trong các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập.
3. Trường hợp không lựa chọn được chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở thì Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi đất nhà chung cư, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất sau khi có từ hai phần ba tổng số chủ sở hữu
nhà, người sử dụng đất trong phạm vi ranh giới dự án trở lên đồng thuận. Số tiền
thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất lớn hơn số tiền chi cho công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục được phân chia và chi trả cho từng chủ sở
hữu nhà, người sử dụng đất.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định cơ chế,
chính sách, biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án phát triển nhà ở, nhà lưu
trú bố trí cho người lao động làm việc tại khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trên địa bàn Thành phố.
5. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết Điều
này.
Điều 30. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng giao thông
Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định
các nội dung sau đây:
1. Chính
sách đầu tư và huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển, bảo
trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình bảo đảm an toàn
giao thông, chống ùn tắc giao thông, các công trình ngầm công cộng trên địa bàn
Thành phố;
2.
Chính sách phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn;
khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác đường sắt đô thị, xe buýt, nhà ga, bến
xe, bãi đỗ xe ô tô và sử dụng các phương tiện giao thông phát thải thấp; hạn chế
phương tiện giao thông cá nhân vào khu vực trung tâm để giảm ùn tắc giao thông,
giảm phát thải; áp dụng phí giảm ùn tắc giao thông;
3.
Chính sách phát triển đường vành đai, trung tâm logistic, hệ thống giao thông
công cộng trên địa bàn Thành phố và kết nối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô;
4. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao trong quản
lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải;
5.
Chính sách quản lý, khai thác đường đô thị, đường sắt đô thị, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
văn minh đô thị.
Điều 31. Phát triển đô thị
theo định hướng giao thông công cộng
1. Phát triển đô thị theo định hướng giao thông
công cộng (sau đây gọi là mô hình TOD) là giải pháp quy hoạch, cải tạo, chỉnh
trang và phát triển đô thị, lấy điểm kết nối giao thông đường sắt đô thị hoặc
điểm kết nối giao thông có sử dụng phương thức vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn khác làm điểm tập trung dân cư, kinh doanh dịch vụ thương mại, văn
phòng trong khoảng cách đi bộ đến phương tiện giao thông công cộng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, công trình công cộng, sức khoẻ cộng đồng, giảm phương
tiện giao thông cơ giới cá nhân, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường, kết hợp
với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.
Khu vực
TOD là khu vực bao gồm nhà ga, đề-pô đường sắt đô thị, điểm đón, trả khách của
các loại hình vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn khác và vùng phụ cận được xác định theo
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết có liên quan để xây dựng tuyến giao thông, đường sắt đô thị kết hợp cải
tạo, chỉnh trang đô thị, đầu tư phát
triển đô thị.
2. Việc lập, quyết định, quản lý quy hoạch hệ thống đường sắt đô
thị, quy hoạch tuyến giao thông có sử dụng phương thức vận tải hành
khách công cộng khối lượng lớn khác và
khu vực TOD được áp dụng các quy định sau đây:
a) Trên
cơ sở Quy hoạch Thủ đô và Quy hoạch chung Thủ đô, Ủy ban nhân dân Thành
phố được điều chỉnh chức năng sử dụng
các khu đất trong khu vực TOD để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất,
phát triển các tuyến đường sắt đô thị, các phương thức vận tải hành khách công
cộng khác, phát triển đô thị trong khu vực TOD;
b) Trong
khu vực TOD, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định áp dụng các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các yêu cầu về không gian và sử dụng đất khác với
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung Thủ đô;
c) Đối với
khu vực đã có quy hoạch phân khu hoặc tương đương đã được phê duyệt nhưng khi lập
phương án tuyến đường sắt đô thị, tuyến giao thông có sử dụng phương thức
vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn khác hoặc khi lập quy hoạch khu vực TOD, cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ lập phương án tuyến, quy hoạch có đề xuất mới, khác nội dung quy
hoạch đã được phê duyệt thì trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Quyết định phê duyệt
phương án tuyến đường sắt đô thị hoặc quy hoạch chi tiết khu vực TOD có giá trị
thay thế cho phần nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch khu vực có liên quan
trong quy hoạch phân khu hoặc tương đương đã được phê duyệt và không phải làm
thủ tục điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó.
3. Việc
đầu tư phát triển đường sắt đô thị tại Thành phố được ưu tiên áp dụng mô hình
TOD, bảo đảm hiện đại, đồng bộ, bền vững và được áp dụng các quy định sau đây:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ
trương đầu tư dự án tuyến đường sắt đô thị theo mô hình TOD theo phân kỳ đầu tư trong từng giai đoạn;
quyết định việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập;
b) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư dự
án tuyến đường sắt đô thị theo mô
hình TOD, quyết định đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án thành
phần, quyết định đầu tư dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
c) Nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định
các dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện tương tự như dự
án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đầu tư công;
d) Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định lựa chọn áp dụng
quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các tuyến đường sắt đô thị của Thành phố.
4. Trong
khu vực TOD, Thành phố được
thu và sử dụng 100% tiền thu đối với các khoản thu sau đây để phát triển hệ thống
đường sắt đô thị, hệ thống giao thông công cộng, hạ tầng kỹ thuật kết nối với hệ
thống vận tải hành khách công cộng:
a) Tiền
thu đối với diện tích sàn xây dựng tăng thêm của các dự án xây dựng công trình
dân dụng do việc tăng hệ số sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch khác của khu
vực TOD;
b) Tiền
thu từ việc khai thác giá trị tăng thêm từ đất trong khu vực TOD;
c) Phí cải
thiện hạ tầng.
5. Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định
chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác đường sắt đô thị và khu vực TOD;
phương pháp xác định mức thu, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc thu
tiền đối với các khoản thu quy định tại khoản 4 Điều này, bảo đảm không trùng
thu với các loại thuế, phí khác.
Điều 32. Phát triển nông nghiệp,
nông thôn
1. Phát
triển nông nghiệp Thủ đô theo hướng nông nghiệp sinh thái, bền vững; chú trọng
đến sự tương tác giữa các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội nhằm bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử trong nông nghiệp, nông thôn; phòng, chống
thiên tai, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, tạo ra các sản phẩm chất lượng, an
toàn thực phẩm, hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển
bền vững các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Trong vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung được sử dụng đất kết hợp đa mục đích, được bố trí đất nông nghiệp sử
dụng vào việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp,
chế biến, bảo quản, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, giáo dục trải nghiệm, du lịch
sinh thái.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định phạm vi, đối
tượng, nội dung, mức hỗ trợ cao hơn mức quy định hoặc chưa được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên trong các lĩnh vực sau đây:
a) Giống, chuyển giao công nghệ trong sản xuất giống;
b) Công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
c) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
d) Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp kết
hợp du lịch, giáo dục trải nghiệm, nông nghiệp kết hợp với các hoạt động thương
mại, dịch vụ;
đ) Hoạt động bảo vệ môi trường trong sản xuất, sơ
chế, chế biến nông sản;
e) Phát triển các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị, thị trường tiêu thụ sản phẩm;
g) Phát
triển kinh tế tập thể, làng nghề, làng có nghề;
h) Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp
công nghệ cao; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố
quy định các nội dung sau đây:
a) Hình thức sử dụng, khai thác quỹ đất nông nghiệp
tại bãi sông, bãi nổi ở tuyến sông có đê để sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp kết hợp du lịch, giáo dục trải nghiệm bảo đảm
nguyên tắc việc xây dựng trên đất nông nghiệp tại bãi sông, bãi nổi ở tuyến
sông có đê phải phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy
hoạch đê điều, quy hoạch xây dựng, quy hoạch khác có
liên quan;
b) Điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng, loại công trình và tỷ lệ diện tích đất
nông nghiệp được sử dụng để xây dựng công trình trên đất nông nghiệp phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp,
chế biến, bảo quản, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, cảnh quan du lịch, giáo dục
trải nghiệm tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định cho phép sử dụng quỹ đất nông nghiệp tại bãi sông, bãi nổi ở tuyến
sông có đê, cấp phép xây dựng công trình tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn
Thành phố được áp dụng các quy định sau đây:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt
cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và
không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong các lĩnh vực
văn hóa, quảng cáo, đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm,
giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn Thành phố;
b) Người có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành
vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định trong các lĩnh vực quy định tại điểm
a khoản này có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn do Hội đồng
nhân dân Thành phố quy định đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đó.
2. Trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp được áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với
công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh sau đây:
a) Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình
xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp theo quy định phải có
giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung trong giấy phép xây dựng; công trình
xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn
giấy phép xây dựng;
b) Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếm theo quy định
của pháp luật về đất đai;
c) Công trình xây dựng thuộc diện phải thẩm duyệt về thiết kế
phòng cháy, chữa cháy nhưng được tổ chức thi công khi chưa có giấy chứng nhận
hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Công trình thi công không đúng theo thiết kế về phòng
cháy, chữa cháy đã được thẩm duyệt;
đ) Công trình xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
chưa được nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy mà đã đưa vào hoạt động;
e)
Cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke)
không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy;
g)
Công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ và đã có quyết định di dời khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người cung cấp dịch vụ điện, nước có trách nhiệm
ngừng cung cấp dịch vụ ngay khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này bảo đảm đúng phạm vi, đối tượng, thời hạn. Quyền ngừng cung cấp
dịch vụ điện, nước của người cung cấp dịch vụ điện, nước trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này phải được thông báo cho người sử dụng dịch vụ và
thể hiện trong hợp đồng sử dụng dịch vụ điện, nước.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết
trường hợp áp dụng, thẩm quyền áp dụng và việc thực hiện biện pháp yêu cầu ngừng
cung cấp dịch vụ điện, nước quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương IV
TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ
Điều 34. Huy động nguồn lực
tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
1. Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với
dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách
Thành phố, ngân sách trung ương trích 30% của số tăng thu để thưởng cho ngân
sách Thành phố, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện thu năm
trước.
2. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách Thành phố toàn bộ số tăng thu ngân sách trung ương từ các khoản thu
phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố so với dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao sau khi đã thực hiện thưởng vượt dự toán các khoản thu quy
định tại khoản 1 Điều này và số tăng thu từ các khoản thu ngân sách trung ương
hưởng 100% trên địa bàn so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, trừ các khoản
sau đây:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế
tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các
khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
c) Viện
trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
d) Thu từ
bán tài sản công, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý;
đ) Thu từ
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương xử lý;
e) Các
khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu
cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 02
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ
sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
g) Thu từ
quỹ dự trữ tài chính trung ương;
h) Thu kết
dư ngân sách trung ương;
i) Thu
chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;
k) Khoản
thu không giao cho Thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thành phố
mà chỉ hạch toán nộp ở Thành phố;
l) Các
khoản thu đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng cho nhiệm vụ chi cụ thể;
m) Các
khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản
lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Khoản bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung
ương cho ngân sách Thành phố quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá tổng
số tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với thực hiện thu năm trước và
bảo đảm ngân sách trung ương không hụt thu. Việc xác định số bổ sung có mục
tiêu trên cơ sở tổng các khoản thu, không tính riêng từng khoản thu.
4. Hội đồng
nhân dân Thành phố được quyết định áp dụng trên địa bàn một số loại phí, lệ phí
chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí; điều chỉnh mức hoặc tỷ lệ
thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí, lệ
phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí, trừ án phí, lệ phí Tòa án
và các loại phí, lệ phí thuộc khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%.
Việc thu
phí, lệ phí trên địa bàn Thành phố quy định tại khoản này phải có lộ
trình; phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của Thành phố; tạo môi trường
sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, ngành, nghề ưu đãi đầu tư; không gây ra tiêu cực, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; bảo đảm sự thống nhất của thị trường, không cản trở lưu thông hàng
hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với một số hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố; bảo đảm công khai, minh bạch, cải
cách hành chính nhà nước.
5. Ngân
sách Thành phố được hưởng 100% số thu tăng thêm từ các khoản thu do việc điều
chỉnh chính sách phí, lệ phí quy định tại khoản 4 Điều này để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và chi hoạt động kinh tế, khoa học và công nghệ,
bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố; các khoản thu này không dùng
để xác định tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách Thành phố.
6. Ủy
ban nhân dân Thành phố được vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước,
nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại và từ nguồn
trái phiếu Chính phủ phát hành với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 120% số
thu ngân sách Thành phố được hưởng theo phân cấp.
Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm thực hiện
đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đến khoản vay lại.
Hằng năm, trong quá trình chấp hành ngân sách nhà
nước, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định cụ thể mức vay, nguồn vay trong nước,
nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho Thành phố vay lại, nguồn trái phiếu
Chính phủ phát hành nhưng phải bảo đảm trong tổng mức vay và mức bội chi ngân
sách Thành phố đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
Trường hợp cần huy động vốn vay lớn hơn 120% số thu
ngân sách Thành phố được hưởng theo phân cấp để thực hiện dự án trọng điểm của
Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội
quyết định.
7. Ngân sách Thành phố được giữ lại toàn bộ phần
ngân sách trung ương được hưởng theo tỷ lệ phân chia các khoản thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất thuộc thẩm quyền quản lý của Thành phố để tập trung tạo
nguồn lực ưu tiên hỗ trợ di dời các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc danh mục phải
di dời quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này và hỗ trợ
thực hiện các dự án trọng điểm của Thủ đô.
8. Khoản
thu từ giao dịch tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi,
bù trừ tín chỉ các-bon sử dụng ngân sách Thành phố là khoản thu ngân sách Thành
phố hưởng 100%; khoản thu này không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm đối với
các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách Thành phố.
Điều 35. Sử dụng nguồn lực tài
chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô
1. Hội đồng nhân dân Thành phố được thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn
dư sau khi đã bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương cho cả thời kỳ ổn
định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền và bảo đảm các chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội do trung ương ban
hành để thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này; tổng mức chi
không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn
dư của ngân sách Thành phố và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải
cách tiền lương còn dư để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách địa phương, thực hiện chi thu nhập tăng thêm
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và các chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội sau khi đã bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương cho cả thời kỳ ổn định ngân sách;
c) Quyết định sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ di dời, xây dựng mới, bố trí
đất cho đối tượng thuộc danh mục phải di dời quy định tại khoản
3 Điều 18 của Luật này đã có quyết định di dời hoặc tự nguyện di dời;
d) Quyết định sử dụng ngân sách Thành phố để hỗ trợ các cơ quan trung ương thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn Thành phố, hỗ trợ các địa phương khác trong nước hoặc
hỗ trợ quốc gia khác trong trường hợp cần thiết; cho phép đơn vị hành chính cấp
huyện sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ đơn vị hành chính cấp huyện khác của
Thành phố và các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác trong việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ an sinh xã hội, phúc lợi xã hội;
đ) Quyết định sử dụng ngân sách Thành phố để thực
hiện dự án đầu tư, công trình, dự án có tính chất liên kết, phát triển vùng giữa
Thủ đô với địa phương khác, dự án quốc lộ, đường cao tốc đi qua địa bàn Thành
phố phù hợp với quy hoạch;
e) Quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi đối với
các nhiệm vụ chi sử dụng ngân sách Thành phố cao hơn mức quy định hoặc chưa được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên để thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực
hiện chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội của Thủ đô phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định tạm ứng từ
Quỹ dự trữ tài chính của Thành phố để thực hiện các dự án đầu tư đã có trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn, đã có quyết định phê duyệt dự án và thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách Thành phố trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện; trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định
bố trí dự toán vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách Thành phố hằng năm cho các dự
án này để thu hồi vốn tạm ứng, hoàn trả Quỹ dự trữ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Thời
gian tạm ứng mỗi khoản từ Quỹ
dự trữ tài chính tối đa là 36 tháng kể từ ngày tạm ứng; tổng các khoản tạm ứng
tại một thời điểm không quá 50% số dư Quỹ dự trữ tài chính tính đến ngày 31 tháng 12 năm trước.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của chính quyền Thành phố được
sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy trình, thủ tục áp dụng đối với kinh
phí chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo, mở
rộng, xây dựng mới các hạng mục trong các cơ sở, công trình, tài sản
công hiện có; thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý
kiến trúc thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thuộc Thành phố.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để mua sắm, sửa chữa nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy trình, thủ
tục áp dụng đối với kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Ủy
ban nhân dân Thành phố quy định chi tiết việc sử dụng kinh phí quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
Điều 36. Đầu tư mạo hiểm có sử
dụng ngân sách nhà nước
1. Thành
phố Hà Nội được thí điểm thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà
nước để đầu tư vốn vào các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các lĩnh vực trọng điểm về
khoa học và công nghệ của Thủ đô nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và
thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ.
Quỹ đầu
tư mạo hiểm được bố trí vốn điều lệ từ ngân sách Thành phố, được nhận tài trợ,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý,
sử dụng các nguồn vốn của Quỹ đầu tư mạo hiểm được thực hiện theo nguyên tắc thị
trường, chấp nhận khả năng rủi ro, bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí vốn.
2. Ủy
ban nhân dân Thành phố xây dựng đề án thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm trình Hội đồng
nhân dân Thành phố phê duyệt, trong đó xác định rõ hình thức tổ chức hoạt động
của Quỹ; thời gian hoạt động của Quỹ; mức hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách Thành
phố; phương thức đầu tư, đối tượng hợp tác, nhận vốn đầu tư; cơ chế đánh giá,
kiểm soát rủi ro, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý,
vận hành Quỹ đầu tư mạo hiểm của Thành phố.
3. Hội đồng
nhân dân Thành phố phê duyệt đề án, quy định cơ chế tổ chức hoạt động của Quỹ đầu
tư mạo hiểm, trách nhiệm kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện. Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định thành lập Quỹ, ban hành điều lệ, quy chế đầu tư của
Quỹ đầu tư mạo hiểm.
Điều 37. Thẩm quyền về đầu tư
1. Dự án trọng điểm của Thủ đô là dự án có quy mô lớn,
có vai trò tạo động lực, sức lan tỏa, kết nối để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của Thủ đô, có ý
nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, các địa phương có hoạt
động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô và cả nước. Hội đồng nhân dân Thành
phố quyết định danh mục dự án trọng điểm của Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và
các dự án đầu tư công, dự án PPP sau
đây không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương trên địa bàn Thành phố:
a) Dự án đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị
theo mô hình TOD không giới hạn tổng mức vốn đầu tư, bao gồm cả trường hợp sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên,
di dân tái định cư từ 50.000 người trở lên;
b) Dự án đầu tư công, dự án
PPP không giới hạn tổng mức vốn đầu tư, trừ dự án quy định tại điểm a
khoản này; dự án ảnh hưởng lớn đến
môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật, dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư công, dự án PPP trên địa bàn Thành phố có sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương, sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nước
ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ trong trường hợp được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
các dự án đầu tư công, dự án PPP đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư và giao Ủy ban nhân dân Thành phố làm cơ quan chủ quản thực
hiện dự án trong trường hợp không làm tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung
ương, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nước ngoài.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Công nghệ cao và các dự án sau
đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho
thuê mua, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha đến dưới 500 ha hoặc quy
mô dân số từ 50.000 người trở lên, trừ dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định đầu tư dự án đầu tư công, phê duyệt dự án PPP đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này; quyết định lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và
nước ngoài; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí, đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực, phương thức
thực hiện, phương thức thanh toán khác với quy định hoặc chưa được quy định
trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phù hợp với tình hình thực tế, đặc
điểm và nhu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô; tổ chức thẩm định, phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối
với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Hội đồng nhân dân Thành phố
quy định chi tiết trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 38. Tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành
dự án độc lập
1. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Thành phố, khi quyết định chủ trương đầu tư dự
án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này, dự
án tổng thể có quy mô dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, có quyền quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành
dự án độc lập; quyết định mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm đầu tư của dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Căn cứ
chủ trương đầu tư dự án tổng thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Thành phố
quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quyết định
đầu tư là căn cứ để bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm, đồng thời là căn
cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Thành phố ban hành thông báo thu hồi đất,
quyết định thu hồi đất.
Trường hợp
điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát sinh yếu tố phải điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án tổng thể, cơ quan có thẩm quyền của Thành phố thực hiện
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể và điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu
tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện dự án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo tiêu chí,
trình tự, thủ tục đối với dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
Điều 39. Thực hiện dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư
1. Áp dụng phương thức đối tác
công tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn Thành
phố. Quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục -
đào tạo.
Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án quy định tại
khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố được xem xét, quyết
định việc tăng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP nhưng không quá 70% tổng mức
đầu tư của dự án trong trường hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng chiếm
tỷ trọng lớn hơn 50% tổng mức đầu tư của dự án và phương án tài chính sơ bộ của
dự án PPP không bảo đảm khả năng hoàn vốn.
Điều 40. Thực hiện hợp đồng
xây dựng - chuyển giao
1. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan
có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng và chuyển giao
công trình đó cho cơ quan có thẩm quyền sau khi hoàn thành; nhà đầu tư
được thanh toán bằng ngân sách nhà nước hoặc bằng quỹ đất.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư loại hợp đồng BT trong lĩnh vực giao thông vận
tải, thủy lợi, thoát nước, xử lý nước thải với quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu không thấp hơn 200 tỷ đồng,
bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế - xã hội, chất lượng công trình
dự án, không gây thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục liên quan đến hợp
đồng BT được quy định như sau:
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện dự
án, thanh toán, quyết toán dự án và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với dự
án thực hiện theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật
về xây dựng. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án thực hiện theo hợp đồng BT thanh
toán bằng ngân sách nhà nước được thực hiện sau khi thiết kế kỹ thuật (đối với
công trình thiết kế 03 bước) hoặc thiết kế cơ sở (đối với công trình thiết kế
02 bước) được phê duyệt;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện dự
án, thanh toán, quyết toán dự án và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với dự
án thực hiện theo hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện theo quy định
của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án thực hiện theo hợp đồng
BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được
phê duyệt;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện như đối với dự án PPP theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước
được áp dụng đối với dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, dự
án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc danh mục
công nghệ được khuyến khích chuyển giao công nghệ hoặc dự án có thời gian thực
hiện ngắn hơn so với dự án đầu tư công có quy mô, tính chất kỹ thuật tương tự;
b) Nhà đầu tư được lựa chọn phải có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và đề xuất tổng giá trị thanh toán thấp
nhất;
c) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng
ngân sách Thành phố, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, dự toán ngân sách hằng năm và
bố trí vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
Thành phố để thanh toán cho nhà đầu tư sau khi công trình hoặc hạng mục công
trình vận hành độc lập được hoàn thành nghiệm thu, bảo đảm tiến độ quy định
trong hợp đồng BT.
Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự
án có trách nhiệm giám sát chất lượng các công trình theo hợp đồng BT trong quá
trình nhà đầu tư triển khai thực hiện;
d) Dự án chỉ được quyết định chủ trương đầu tư khi
xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Tổng mức đầu tư của dự án đầu
tư theo hợp đồng BT được xác định như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chi phí lãi vay sau thời gian xây dựng và lợi nhuận
hợp lý được tính vào tổng mức đầu tư dự án.
5. Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Quỹ đất
dùng để thanh toán cho nhà đầu tư là đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản
lý hoặc được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai, ưu tiên quỹ đất tại
vùng phụ cận với công trình đầu tư theo hợp đồng BT, bảo đảm phát huy giá trị
quỹ đất, không gây thất thoát, lãng phí, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước
và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu
tư có năng lực, kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, tài chính -
thương mại và có điểm tổng hợp cao nhất được lựa chọn trong cùng một cuộc đấu
thầu do Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức để đồng thời thực hiện đầu tư xây dựng
công trình theo hợp đồng BT và dự án đối ứng có sử dụng đất;
c) Nhà đầu
tư được giao đất thực hiện dự án đối ứng sau khi đã khởi công, hoàn thành tối
thiểu 50% giá trị công trình theo hợp đồng BT, hoàn thành trách nhiệm ứng vốn để
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu áp dụng) theo quy định tại hợp đồng
BT. Dự án đối ứng có sử dụng đất chỉ được kinh doanh, khai thác sau khi công
trình thực hiện theo hợp đồng BT đã hoàn thành và chuyển giao cho cơ quan có thẩm
quyền để tổ chức khai thác.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 41. Quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác công
trình hạ tầng
1. Cơ
quan, tổ chức đang được giao quản lý, sử dụng công trình, hạng mục công trình
là tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này trên địa bàn Thành phố được ký hợp
đồng nhượng quyền khai thác, quản lý với nhà đầu tư, doanh nghiệp để khai thác
công trình, hạng mục công trình trong một thời gian nhất định.
2. Công trình, hạng mục công trình hạ tầng được nhượng
quyền khai thác, quản lý bao gồm:
a) Công
trình, hạng mục công trình hạ tầng văn hóa, thể thao;
b) Công
trình kiến trúc có giá trị.
3. Hội đồng quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Thành phố, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoặc
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đối với nơi không tổ chức Hội đồng quản
lý được quyết định sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn
Thành phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong trường
hợp sử dụng tài sản công để cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động công nghệ
cao, cung cấp thiết bị dùng chung, cung cấp không gian làm việc, nghiên cứu,
ươm tạo, thử nghiệm và trình diễn công nghệ để hỗ trợ các hoạt động công nghệ
cao, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp hoặc trong các trường
hợp được quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết
định danh mục công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 2 Điều này thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố được nhượng quyền khai thác, quản lý; quy định
nguyên tắc, điều kiện, nội dung, cơ chế tài chính, trình tự, thủ tục thực hiện
việc nhượng quyền khai thác, quản lý công trình, hạng mục công trình thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố; nguyên tắc, điều kiện, nội dung, cơ chế tài chính,
trình tự, thủ tục lập, lấy ý kiến, quyết định đề án sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết;
b) Quy định
biện pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi
quản lý của Thành phố trong quá trình nhượng quyền khai thác, quản lý và kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở
trung ương quyết định danh mục công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan mình được nhượng quyền khai thác, quản lý; quy định nguyên tắc,
điều kiện, nội dung, cơ chế tài chính, trình tự, thủ tục và biện pháp bảo vệ,
quản lý, sử dụng, khai thác công trình, hạng mục công trình thực hiện nhượng
quyền khai thác, quản lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nguyên tắc, điều
kiện, nội dung, cơ chế tài chính, trình tự, thủ tục lập, lấy ý kiến, quyết định
đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết quy định tại khoản 3 Điều này đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia.
Điều 42. Thu hút nhà đầu tư
chiến lược
1. Danh mục ngành, nghề ưu
tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược của Thủ đô bao gồm:
a) Đầu
tư xây dựng đô thị vệ tinh; phát triển
đường sắt đô thị, giao thông công cộng khối lượng lớn nội vùng và liên vùng;
phát triển khu công nghệ cao, xử lý ô nhiễm môi trường;
b) Công
nghiệp chế tạo, sản xuất mạch tích hợp bán dẫn, chế tạo linh kiện, vi mạch điện
tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip bán dẫn, pin công nghệ mới, vật
liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo phát triển và chế
tạo hệ thống đầu máy, toa xe, thông tin tín hiệu, điều khiển đường sắt, điều
khiển giao thông đô thị, thành phố thông minh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao;
c) Phát
triển trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D);
nghiên cứu và hỗ trợ chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, năng lượng
sạch.
2. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Chứng minh được năng lực về tài chính, công nghệ và kinh
nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có quy mô vốn tương đương với quy
mô dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược;
c) Có
cam kết bằng văn bản về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, về việc nội địa
hóa, cam kết về thực hiện dự án đầu tư đúng mục tiêu theo danh mục ngành, nghề
ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược
của Thủ đô; đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Căn cứ
các dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất dự án đầu tư. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy
định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện phải thực
hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư mà cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và dự án thuộc
trường hợp phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược để thực hiện các dự án quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền của
Thành phố công bố thông tin dự án, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư và điều kiện xác định nhà đầu tư chiến lược trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
b) Căn cứ nội dung thông tin được công bố quy định
tại điểm a khoản này, nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm văn bản đăng ký thực hiện
dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài
liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và tài liệu
khác có liên quan (nếu có);
c) Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, cơ quan
đăng ký đầu tư có thẩm quyền của Thành phố tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Căn cứ kết
quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ
và e khoản này;
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng
chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì chấp
thuận nhà đầu tư đó theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó chỉ có 01 nhà đầu tư được xác
định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a khoản
này thì chấp thuận nhà đầu tư đó theo quy định của pháp luật về đầu tư;
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó có từ 02 nhà đầu tư trở lên được
xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a
khoản này thì áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
trong số các nhà đầu tư được xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến
lược;
g) Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chi tiết về mẫu
công bố thông tin dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược bao gồm yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
5. Nhà đầu
tư chiến lược được lựa chọn theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều
này để thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu
tư chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 5 Điều 43 của Luật này.
6. Trong quá trình thực hiện, nhà đầu tư chiến lược
không đáp ứng điều kiện về vốn, tiến độ giải ngân, các điều kiện khác đối với
nhà đầu tư chiến lược và không thực hiện đúng cam kết với Thành phố thì không
được hưởng ưu đãi quy định tại Luật này. Nhà đầu tư chiến lược, cá nhân hoặc tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm liên đới bồi thường cho
Thành phố các khoản đã được nhận ưu đãi hơn so với nhà đầu tư khác, đồng thời
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các hậu quả phát sinh do
không thực hiện đúng cam kết của mình.
7. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định chi tiết
khoản 1 và khoản 2 Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển của Thủ đô.
Điều 43. Ưu đãi đầu tư
1. Các dự
án đầu tư trên địa bàn Thành phố được ưu đãi bao gồm:
a) Dự án đầu tư mới vào lĩnh vực thể thao và
các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm quảng cáo, kiến trúc, phần mềm và các trò
chơi giải trí, thủ công mỹ nghệ, thiết kế, điện ảnh, xuất bản, thời trang, nghệ
thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, truyền hình và phát thanh,
du lịch văn hóa, văn hóa ẩm thực theo danh mục chi tiết do Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định;
b) Dự án đầu tư thành lập mới cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục chất lượng cao, cơ sở giáo dục có nhiều cấp học; cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông tại các vùng khó khăn về kinh tế -
xã hội; cơ sở đào tạo người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
c) Dự án đầu tư thành lập mới cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh chất lượng cao, hiện đại; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các vùng khó khăn
về kinh tế - xã hội;
d) Dự án đầu tư vào cơ sở trợ giúp xã hội ngoài
công lập, các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
đ) Dự án hoạt động công nghệ cao, công nghệ thông
tin, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực trọng
điểm về khoa học và công nghệ của Thủ đô;
e) Dự án sử dụng công nghệ cao, tiên tiến trong
lĩnh vực môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, xử lý chất thải, nước thải; dự
án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, dự án phát triển làng nghề truyền thống.
2. Nhà đầu tư khi đầu tư vào
các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này được hưởng các
ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 10 năm và
giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học
và công nghệ, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được giảm
50% tiền thuê mặt bằng sản xuất, kinh doanh tại các trung tâm đổi mới sáng tạo
của Thành phố;
b) Được áp dụng mức thuế suất 5% thuế thu nhập
doanh nghiệp, trong đó, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 04
năm và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư mới quy định tại khoản này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ
dự án đầu tư.
3. Các
doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ của Thủ đô được hưởng
các ưu đãi sau đây:
a) Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế
thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo của doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới
sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát
sinh trên địa bàn Thành phố;
b) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp của các cá nhân, tổ chức có khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền
góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố;
c) Miễn một số tiêu chí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu khi tham gia
đấu thầu các gói thầu của Thành phố,
bao gồm yêu cầu về doanh thu, nguồn lực tài chính, hợp đồng tương tự và các yêu
cầu khác để phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Khi đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động trên địa bàn Thành phố
được tính ưu đãi như đối với trường hợp nhà thầu cung cấp hàng hóa có chi phí sản
xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên theo quy định của pháp luật về đấu
thầu; cách tính ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các chuyên gia, nhà khoa học, người
có tài năng đặc biệt, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo làm việc tại doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và
các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành
phố.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào các dự án quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Miễn tiền sử dụng đất khi thành lập, miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội
ngoài công lập, các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn trong 05 năm đầu thành lập
theo quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố;
c) Tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp
cho các hoạt động tư vấn, tuyên truyền, phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy,
phát triển các mô hình mới về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và tiền
khuyến khích, động viên cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác phòng, chống ma túy được tính là chi phí hợp pháp của doanh nghiệp
khi hạch toán.
Tiền ủng hộ, tài trợ của các cá nhân cho các hoạt động
tư vấn, tuyên truyền, phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, phát triển các mô
hình mới về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và tiền khuyến khích, động
viên cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống ma túy
được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với cá nhân cư trú tại Thành phố.
5. Nhà đầu tư chiến lược được lựa chọn theo quy định
tại Điều 42 của Luật này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 10 năm và giảm
50% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với cá nhân, tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của dự án đầu tư do nhà đầu tư
chiến lược thực hiện trên địa bàn Thành phố khi đáp ứng các điều kiện áp dụng
chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan và thuế, trừ điều kiện về
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Hỗ trợ phát triển nhân lực; hạ tầng và các công
trình hạ tầng xã hội; chi phí hỗ trợ cho các sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu
và phát triển;
d) Ưu đãi, hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành
phố quyết định để đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong thu hút nhà đầu tư chiến lược.
6. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dự án bãi đỗ
xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng không gian ngầm
trong toàn bộ thời hạn thực hiện dự án;
b) Hỗ trợ 100% tiền thuế nhập khẩu phải nộp đối với
các thiết bị, dây chuyền phục vụ trực tiếp cho dự án xây dựng bãi đỗ xe ngầm,
bãi đỗ xe cao tầng sử dụng công nghệ cao;
c) Được phép sử dụng tối đa là 25% tổng diện tích
sàn xây dựng của dự án theo quy hoạch để đầu tư, khai thác dịch vụ hỗ trợ cho
hoạt động trông, giữ xe;
d) Hỗ trợ lãi suất vay vốn trong 05 năm đầu theo
quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Chương V
LIÊN KẾT, PHÁT TRIỂN
VÙNG
Điều 44. Mục tiêu, nguyên tắc
liên kết, phát triển vùng
1. Thành
phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng Thủ đô, vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng động lực phía Bắc có
trách nhiệm liên kết, phát triển theo các chương trình, dự án phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hệ thống quy hoạch quốc gia.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm, động lực thúc đẩy liên kết, phát
triển, là cực tăng trưởng của vùng Thủ đô, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng động lực phía Bắc và của cả nước.
2. Việc liên kết, phát triển vùng giữa thành phố Hà Nội và
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng
Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng động lực
phía Bắc phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ Hiến pháp, Luật
Thủ đô và các luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định liên quan đến cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng;
b) Đồng thuận, bình đẳng, công khai, minh bạch;
c) Thực hiện phối hợp, liên kết phát triển thông qua kế hoạch,
chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Việc
chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án được giao cho địa
phương có nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan hoặc chịu tác động nhiều nhất đến
lĩnh vực, nhiệm vụ cần phối hợp, liên kết.
Điều 45. Chương trình, dự án
liên kết, phát triển vùng
1. Chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng là
chương trình, dự án được triển khai trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên, trong đó có thành phố Hà Nội, thuộc danh mục dự án trong
Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, có quy mô lớn, có vai
trò tạo động lực, sức lan tỏa và kết nối phát triển kinh tế - xã hội cho vùng
Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng động lực
phía Bắc.
2. Việc đề xuất chương trình, dự án liên kết, phát
triển vùng được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có liên quan báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, đồng thuận
về việc thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng và đề nghị giao 01 Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh làm cơ quan chủ quản thực hiện chương trình, dự án và chịu trách nhiệm
làm đầu mối trong việc triển khai chương trình, dự án;
b) Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và của Hội đồng
nhân dân các địa phương có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đại diện các địa phương thực hiện việc
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giao 01 Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh làm cơ quan chủ quản thực hiện chương trình, dự án.
Điều 46. Nguồn vốn đầu tư
chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng
1. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương ưu
tiên bố trí để triển khai thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng có sử dụng ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Ngân sách trung ương ưu tiên bố trí toàn bộ hoặc
một phần cho chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng nhưng tỷ trọng ngân
sách trung ương không thấp hơn so với ngân sách của các địa phương;
b) Ưu tiên bố trí từ nguồn tăng thu ngân sách trung
ương cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng Thủ đô, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng động lực phía Bắc để bảo đảm
đầu tư các chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng trước các chương
trình, nhiệm vụ, dự án khác.
Trường hợp có nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí
cho chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng do địa phương làm chủ đầu tư
thì cơ quan có thẩm quyền giao bổ sung có mục tiêu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được giao làm cơ quan chủ quản thực hiện chương trình, dự án để triển khai thực
hiện.
2. Ưu tiên huy động nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chương trình, dự án liên kết, phát
triển vùng thống nhất việc sử dụng ngân sách địa phương này hỗ trợ địa phương
khác để thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng theo khả năng
cân đối ngân sách địa phương.
4. Ưu tiên tổng hợp các chương trình, dự án liên kết,
phát triển vùng vào danh mục dự án kêu gọi đầu tư của các chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia.
5. Chương
trình, dự án liên kết, phát triển vùng được đầu tư toàn bộ từ nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 2
Điều 43 của Luật này.
6. Thủ tướng Chính phủ quyết định
danh mục chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng được hỗ trợ từ ngân sách
trung ương quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ,
ngành và các địa phương tham gia vào chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng
1. Chính
quyền thành phố Hà Nội, chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tham gia vào chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng động lực phía Bắc có trách nhiệm sau đây:
a) Phối
hợp, huy động nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng; bảo đảm việc bố trí vốn và tổ chức thực hiện chương trình, dự án liên kết,
phát triển vùng theo đúng tiến độ được phê duyệt; quản lý, duy tu, bảo
trì đối với phần công trình thuộc chương trình, dự án sau khi đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng trên địa bàn của địa phương mình;
b) Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cùng ngân
sách trung ương triển khai thực hiện chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng trên địa bàn của địa phương mình.
2. Chính quyền thành phố Hà Nội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng động lực phía Bắc đề xuất, triển khai thực
hiện chương trình, dự án liên kết phát triển vùng trong từng lĩnh vực.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương, báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội bảo đảm cân đối ngân sách triển khai thực hiện chương trình, dự án liên kết,
phát triển vùng giữa thành phố Hà Nội
và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc vùng Thủ đô, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng động lực phía Bắc.
Chương VI
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA VÀ TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN, QUẢN
LÝ, BẢO VỆ THỦ ĐÔ
Điều 48. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Quốc hội quyết định ngân sách đặc thù cho Thủ đô
quy định tại khoản 6 Điều 34 của Luật này; giám sát tối cao
việc thi hành và định kỳ 03 năm xem xét báo cáo của Chính phủ về việc thi hành
Luật Thủ đô.
2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, trong
quá trình thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, có trách nhiệm
xem xét, cho ý kiến về việc xác
định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Thủ
đô, nội dung thực hiện theo quy định của dự án, dự thảo đó.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thi hành Luật Thủ đô.
4. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo về việc thi hành Luật Thủ
đô.
Điều 49. Trách nhiệm của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách thuộc thẩm quyền để giải quyết những bất cập phát sinh trong thực tiễn xây
dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô; xem xét, quyết định việc phân cấp, ủy
quyền cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Luật này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về Thủ đô; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Ủy
ban nhân dân Thành phố và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động
liên kết, phát triển vùng với Thủ đô thực hiện quy định của pháp luật về Thủ
đô; rà soát, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn phù
hợp với năng lực quản lý của Thành phố;
d) Định kỳ 03 năm báo cáo Quốc hội kết quả thi hành
Luật Thủ đô.
2. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Xem xét, quyết định phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình phù hợp với năng lực quản lý của Thành phố;
b) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Ủy
ban nhân dân Thành phố trong việc đơn giản hóa, rút ngắn trình tự, thủ tục nội
bộ giữa các cơ quan và thủ tục hành chính, xử lý các vấn đề còn vướng mắc trong
quá trình thi hành pháp luật về Thủ đô;
c) Hằng
năm, làm việc với Ủy ban nhân dân Thành phố, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô và các Bộ, ngành
có liên quan để đánh giá kết quả thi hành pháp luật về Thủ đô.
Điều 50. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với chính quyền Thành phố
trong việc xây dựng chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến xây dựng, phát triển, quản lý
và bảo vệ Thủ đô; xem xét, quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân Thành phố, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi thẩm quyền của mình
ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này.
2. Khi xây dựng dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, đối
chiếu với quy định của Luật Thủ đô, xác định cụ thể nội dung thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô hoặc nội dung cần thực hiện theo luật, nghị quyết đó. Cơ quan thẩm định, thẩm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, cho
ý kiến về nội dung này trong dự án, dự thảo.
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Bộ, ngành mình; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành và theo dõi việc
thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực.
4. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố
khi triển khai xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn
Thành phố để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy hoạch.
5. Tuân thủ nghiêm trách nhiệm di dời trụ sở theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 51. Trách nhiệm của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ
đô
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch để phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và các tỉnh,
thành phố có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô theo quy định của
Luật này.
2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và các tỉnh, thành phố có hoạt động liên kết, phát
triển vùng với Thủ đô nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án trọng điểm của Thủ
đô, chương trình, dự án trọng điểm về liên kết, phát triển vùng.
3. Cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để triển
khai thực hiện các công trình, dự án hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm về
liên kết, phát triển vùng trên địa bàn.
4. Xây dựng và cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu
về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật
này và công bố thông tin về các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh, thành phố
có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô; phối hợp xây dựng kế hoạch hợp
tác giữa các địa phương trong từng chương trình, dự án liên kết, phát triển
vùng quy định tại Điều 45 của Luật này.
5. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, các biện pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế và thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các chương trình, dự án
trọng điểm của Thủ đô, chương trình, dự án trọng điểm về liên kết, phát triển
vùng.
6. Phối hợp giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định về liên kết, phát triển vùng.
Điều 52. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức và Nhân dân Thủ đô
1. Xây dựng,
phát triển Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
2. Chủ động,
tích cực mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước, tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tăng cường đối ngoại
nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để
các cơ quan, tổ chức, người dân Thủ đô tham gia các hoạt động giao lưu và hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và
công nghệ.
3. Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp của Thành phố,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Kịp thời ban hành văn bản quy định chi tiết các
điều, khoản, điểm được giao trong Luật Thủ đô, quy định biện pháp tổ chức thực
hiện Luật Thủ đô theo thẩm quyền;
b) Đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Luật Thủ
đô thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về những vi phạm, yếu kém xảy ra
trong công tác xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô;
c) Công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải
trình trong quá trình thực hiện các quy định của Luật này; bảo đảm quyền của
công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến,
quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Luật này;
d) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành pháp luật về Thủ
đô; quyết định những vấn đề của Thành
phố trong phạm vi được phân quyền, phân cấp, ủy quyền theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
đ) Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường bảo đảm yêu cầu về kiểm
soát quyền lực.
4. Hội đồng nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám sát việc thi hành Luật Thủ đô;
b) Định kỳ xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc thực hiện Luật Thủ đô.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bảo đảm
an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và
cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thành
phố; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bảo đảm cho hoạt động của
các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và
Nhà nước;
b) Chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, vùng động lực phía Bắc và cả nước thông qua việc mở rộng các
hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển;
c) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô;
d) Tham gia ý kiến về các dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội có quy định liên quan đến các chính sách, cơ chế đặc thù quy
định tại Luật này;
đ) Đề xuất việc áp dụng quy định trong các luật,
nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật Thủ đô có hiệu lực thi hành có nội
dung khác với quy định của Luật Thủ đô do việc áp dụng quy định đó sẽ thuận lợi
hơn cho việc xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô, báo cáo Hội đồng
nhân dân Thành phố cho ý kiến trước khi báo cáo đề nghị Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Luật này;
e) Định kỳ 03 năm tổ chức sơ kết, báo cáo Chính phủ
về việc thực hiện Luật Thủ đô; báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thi
hành Luật Thủ đô khi có yêu cầu.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp của
Thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
Thủ đô; giám sát việc thực hiện các nội dung được phân cấp, ủy quyền theo quy định
của Luật này;
b) Phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật mà Luật này giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành;
c) Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và huy
động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố trong
việc xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
7. Cán bộ, công chức, viên chức của Thủ đô phải
không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ; gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hướng dẫn, tạo điều
kiện cho người dân thực hiện đúng quy định của pháp luật.
8. Nhân dân Thủ đô có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật, tích cực tham gia xây dựng chính quyền, nếp sống văn minh,
thanh lịch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Thủ đô.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định sau đây của Luật Thủ đô có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025:
a) Việc quản lý, sử dụng không gian ngầm quy định tại
Điều 19 của Luật này;
b) Việc thành lập khu phát triển thương mại và văn
hóa quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này;
c) Việc phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số quy định tại Điều 23 của Luật này;
d) Việc thử nghiệm có kiểm soát quy định tại Điều 25 của Luật này;
đ) Việc thực hiện hợp đồng xây dựng - chuyển giao
quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Luật Thủ đô số
25/2012/QH13, Nghị quyết số 97/2019/QH14
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô
thị tại thành phố Hà Nội, Nghị quyết số 160/2021/QH14
ngày 08 tháng 4 năm 2021 của Quốc hội thí điểm bố trí chức danh đại biểu hoạt động
chuyên trách của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với
thành phố Hà Nội hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 54. Quy định chuyển tiếp
1. Cán bộ,
công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được chuyển thành cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức thuộc biên chế hành
chính được giao hằng năm cho cấp huyện để tiếp tục làm việc tại vị trí đang
công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì phải bảo đảm tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 nếu chưa được cơ quan
có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp dụng.
Trường hợp văn bản của Hội đồng nhân dân phường, văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân phường ban hành
trước ngày 01 tháng 7 năm
2021 mà không còn phù hợp thì Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố
thuộc Thành phố bãi bỏ văn bản của Hội đồng nhân dân phường; Ủy ban nhân dân quận,
thị xã, thành phố thuộc thành phố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân phường theo đề nghị của Ủy ban nhân dân phường.
3. Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, không phải thực hiện phân loại đô thị, rà
soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt khi làm thủ tục điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc thực hiện mở rộng nội thành để thành lập
quận, phường của Thành phố.
4. Cơ
quan, đơn vị, cơ sở phải thực hiện việc di dời trụ sở theo quy định tại khoản 1
Điều 9 và điểm b khoản 3 Điều 15 của Luật Thủ
đô số 25/2012/QH13 đã hoàn thành đầu tư xây dựng tại địa điểm mới mà chưa
bàn giao quỹ đất tại địa điểm phải di dời cho Ủy ban nhân dân Thành phố thì phải
thực hiện bàn giao trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 để quản lý, sử dụng theo quy
định của Luật này.
Cơ quan, đơn vị, cơ sở phải thực hiện việc di dời
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 3 Điều 15 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án di dời, phương án sử dụng quỹ đất sau di dời trước
ngày Luật này được thông qua thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê
duyệt.
Kể từ ngày Luật này được thông qua, cơ quan, đơn vị,
cơ sở phải thực hiện việc di dời theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản
3 Điều 15 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13
chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án di dời, phương án sử dụng
quỹ đất sau di dời thì thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Các
công trình ngầm, phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất đã được xây dựng
hoặc có giấy phép xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
phải làm thủ tục xin cấp phép và trả tiền sử dụng không gian ngầm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
Việc cải tạo, xây dựng lại công trình ngầm, phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất đã có; điều chỉnh giấy phép xây dựng làm
thay đổi việc sử dụng không gian ngầm sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải
được cấp phép và trả tiền sử dụng không gian ngầm theo quy định của Luật này.
6. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
Thành phố và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô, chương
trình, dự án trọng điểm về liên kết, phát triển vùng được phê duyệt hoặc ký hợp
đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được nghiệm thu, hoàn
thành thì được áp dụng các quy định của Luật này.
7. Doanh nghiệp, nhà thầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị
có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 24 của Luật này đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc
sử dụng người lao động nước ngoài hoặc cấp giấy phép lao động cho người nước
ngoài làm việc tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được lựa chọn báo cáo việc thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước
ngoài hoặc thực hiện thủ tục cấp lại, gia hạn giấy phép lao động cho người nước
ngoài tại Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc cơ quan có thẩm quyền đã chấp thuận,
cấp giấy phép lao động.
8. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ điện, nước
trên địa bàn Thành phố đã được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, các bên tham gia hợp đồng có trách nhiệm bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng để thể hiện nội dung liên quan đến việc ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 33 của Luật này.
9. Việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 37 của Luật này đã được quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành do cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này quyết định.
10. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định
của Luật này, nếu thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
và báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tiếp tục được
thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị thẩm định;
nếu thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường đã được gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì việc xem xét, thẩm định, cấp giấy phép môi trường
tiếp tục được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|