QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
77/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức
chính quyền địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành
chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2. Đơn vị
hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3. Phân loại
đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ
sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ
máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương
phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa
trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực
thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị
hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại
như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh
còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được
phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân
thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ
tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính
1. Cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của
Luật này.
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn
gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy
ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 6. Hội đồng nhân
dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu
Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước
cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng
trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có
liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan
của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc
lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Điều 7. Tiêu chuẩn
của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ
năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu;
có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 9. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở;
không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại
địa bàn.
4. Chính phủ quy
định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
Điều 10. Nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân
dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng
nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu
bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu
cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân
dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
khóa mới.
Điều 11. Phân định
thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương
theo hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền được thực
hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất
về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo
đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa
chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến phạm vi
từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của
chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn
vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền
địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở
trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ có quy định khác;
e) Chính quyền
địa phương được bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được
phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
Điều 12. Phân
quyền cho chính quyền địa phương
1. Việc phân quyền
cho mỗi cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong các luật.
2. Chính quyền địa phương tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến,
hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp
chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại Luật
này.
Điều 13. Phân cấp
cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả
năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3. Cơ quan nhà
nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết
khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa
phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp
dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ
quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14. Ủy quyền
cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều
kiện cụ thể.
2. Cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên khi ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan,
tổ chức khác phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải
thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ
chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Điều 15. Quan hệ
công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa phương tạo điều kiện
để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên
họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình
hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Chương II
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
Mục 1: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều 16. Chính
quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở
trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các
biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội
để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh.
Điều 18. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm
trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân
thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu
dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi
lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân
dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội;
nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có
Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện
trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp
xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo
chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường,
công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung liên quan
đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân;
quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện pháp cụ
thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch
vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được
phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết
kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với tình hình, đặc điểm của địa
phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
g) Quyết định
quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới giao thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý,
sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi
trường trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo
trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với
cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến khích
phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát triển sự
nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị
di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông
tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm
vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định biện pháp phát triển hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc
người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng
và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu hút,
khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định
của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện
chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp thực hiện
chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí
của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng
cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa
phương;
b) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền;
biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh
chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm
pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện pháp
nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu
thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện pháp
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương;
quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển
hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân
dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm
d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật này và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng
đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh;
tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng
và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng
dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản
lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo
công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi
hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan
nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu
quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải
quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
Mục 2: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều 23. Chính
quyền địa phương ở huyện
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 24. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn huyện.
Điều 25. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
1. Hội đồng nhân
dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo
có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu;
có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn
mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân
dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân
tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều 26. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều
88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn trước khi thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Thông qua kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong
phạm vi được phân quyền;
d) Quyết định biện pháp quản lý và sử
dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi
ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải
thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện
pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ
xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc,
tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và
loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 28. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện;
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 29. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động,
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp
quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách
công vụ, công chức trong hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành
văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân
dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu
quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải
quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mục 3: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30. Chính
quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn xã.
Điều 32. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1. Hội đồng nhân
dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo
có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo
có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo
có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm
a, b và c khoản này có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban
pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban,
một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều
chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm
vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại
biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại
III có một Phó Chủ tịch.
Điều 35. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu
quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các
công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Chương III
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐÔ THỊ
Mục 1: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG
Điều 37. Chính
quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương
Chính quyền địa phương ở thành phố trực
thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 38. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được
phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở thành phố trực thuộc trung ương.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở
trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch
vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 39. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử
tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a) Thành phố trực thuộc trung ương có
từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân
thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá chín mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh được bầu một trăm linh năm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Ban của Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ
trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Điều 40. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các quận, phường trực thuộc.
3. Quyết định quy hoạch về xây dựng
và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp phát huy
vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong
mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của
pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp quản lý
dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo
quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Điều 41. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực
thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 42. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung
quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo
nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống
nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích
phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều 43. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên
địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng
quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy định
của pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc
kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố
để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại,
dịch vụ, du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải
quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo
vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
Mục 2: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều 44. Chính
quyền địa phương ở quận
Chính quyền địa phương ở quận là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 45. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn quận.
2. Quyết định những vấn đề của quận
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương ở phường.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn quận.
Điều 46. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
1. Hội đồng nhân
dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ tám mươi nghìn dân trở
xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương,
nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân quận thành lập
Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân quận
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Điều 47. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận
trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp để thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại
Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân dân phường
trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu.
Điều 48. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại
III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 49. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 50. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy
hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của
cơ quan nhà nước cấp trên.
Mục 3: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC
TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 51. Chính
quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương
Chính quyền địa phương ở thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 52. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 53. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có từ bảy mươi nghìn dân trở
xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bảy mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu
ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn
mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm có
Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số
lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Điều 54. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự
án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng
đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản lý dân
cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên
địa bàn.
Điều 55. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II và loại III có không
quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
Điều 56. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này
và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Quyết định cơ chế khuyến khích
phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định kế hoạch xây dựng công
trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng
quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị; quản lý nhà
đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại,
dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời
sống dân cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống cháy, nổ, ùn tắc
giao thông trên địa bàn.
Mục 4: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính
quyền địa phương ở phường
Chính quyền địa phương ở phường là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.
Điều 59. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân
dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống
được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ
thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành lập
Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều
chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn
phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II
và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 64. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao
thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật.
Mục 5: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều 65. Chính
quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị trấn là
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 66. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2. Quyết định những vấn đề của thị trấn
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở thị trấn.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.
Điều 67. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các
đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập
Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 68. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
3. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn;
điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị
trấn; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 69. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại
II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật
này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 71. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị
trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển
hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều 72. Chính
quyền địa phương ở hải đảo
1. Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, các đảo, quần
đảo có thể được tổ chức thành các đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật
này.
2. Tại đơn vị
hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện chia thành
các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức
của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện như cơ
cấu tổ chức của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính
tương ứng quy định tại Luật này.
Điều 73. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp huyện ở
hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại Mục 2 Chương II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của Luật
này.
2. Chính quyền địa phương cấp xã ở hải
đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở
xã, phường, thị trấn quy định tại Mục 3
Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo trong các
văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động
ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo,
phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu
hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Chương V
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều 74. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế
- xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 75. Tổ chức
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt
1. Chính quyền địa phương tại đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nguyên tắc tổ chức, phương thức
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật
này.
2. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân,
cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
đó.
Điều 76. Trình tự,
thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng đề án thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội. Đề án thành lập đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương theo quy định
tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề án thành lập đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội
thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra đề
án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề án thành lập đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thông qua đề án
thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy trình tại một hoặc nhiều
kỳ họp Quốc hội.
Điều 77. Giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định
giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem xét việc giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 76 của
Luật này.
2. Khi quyết định giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết định thành lập các đơn vị hành
chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân cư của đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt đã được giải thể.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1: HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 78. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít
nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch
tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với
năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm
tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có
quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết
định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký
của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng
nhân dân bất thường để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được
xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa
chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong
đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn
về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân
dân quyết định họp kín.
Điều 79. Chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội đồng
nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các
Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để
xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân quyết định
chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 80. Triệu tập
kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính
từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước
triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với
cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất
là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp
khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp
tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập và chủ
tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập
kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến
chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
Điều 81. Khách mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp,
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương
được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự
các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của
Hội đồng nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực
mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu
ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên
họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu
ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của
Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có
thể được tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều 82. Trách
nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khai mạc
và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện chương
trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong việc điều hành phiên họp theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân, người tiến hành triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp và chủ tọa các phiên họp Hội đồng
nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 83. Bầu các
chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu
Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu
của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân
dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội
đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại
khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân
dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng
nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu
trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ quá hai
nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện
phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn;
kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu
các chức danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử
hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có
thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ
nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi
được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết
quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê
chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân
tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều 84. Từ chức,
miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu
vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm
vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội
đồng nhân dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội
đồng nhân dân bầu chức vụ đó trình Hội đồng
nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần
nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định
tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này.
Điều 85. Trình tự
thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân
được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm
tra.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận. Trước
khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể tổ chức thảo luận ở
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân
dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân biểu quyết thông
qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó
biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 86. Ban
hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; đối
với cấp tỉnh thì phải được gửi lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát
của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định nội
dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở
các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn
đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám
sát.
4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng
nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thi
hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn
và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Điều 88. Lấy phiếu
tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy
phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc
hội quy định.
Điều 89. Bỏ phiếu
tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ
hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
3. Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều 90. Xem xét
báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương
1. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và
báo cáo với Hội đồng nhân dân kết quả giải
quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất,
Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân dân
báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương
đã được gửi đến Hội đồng nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về việc giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 91. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn
đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu
Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân
khác.
2. Hội đồng nhân dân quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được
thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thông qua
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
Điều 92. Tài liệu
lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định
những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân
phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài
liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 93. Trách
nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo
luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân không
tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch
Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp
liên tục trong 01 năm mà không có lý do
thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều 94. Trách
nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội
đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu
sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri;
thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri
về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những
yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với
cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều 95. Trách
nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp
thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có
thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu,
yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
giải quyết.
Điều 96. Quyền
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những
vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó.
Trong trường hợp cần điều tra, xác minh
thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng
nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường
trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển
đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 97. Quyền
kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất
thường, phiên họp gửi của Hội đồng nhân dân và kiến
nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo
thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy
cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng
nhân dân họp bất thường hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết quy định
tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp
nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày
khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội đồng nhân
dân về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân kiến
nghị Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện
Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 98. Quyền của
đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng
nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem
xét, giải quyết.
Điều 99. Quyền của
đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Quyền
miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố
đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng
nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp,
không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền
đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trong nhiệm
kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị
hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức
khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân
dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó
không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết
tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng
nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi
làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm
các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân không
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với
sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 103. Các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế
độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc
trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được
tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả
lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu
làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo
điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện
vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp
hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động
đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế
độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều 104. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động
của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội
đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần
nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng
nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân
dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét
tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến,
nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho
thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng
nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công
tác với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
Điều 105. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội
đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công
dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng
nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 106. Phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại
phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân họp
thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân
dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định
thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt
không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được
mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp,
các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị
các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân
công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
Điều 107. Tiếp
công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình tiếp công dân; xây dựng
các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với
tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân
dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm
nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại
nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải có
lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của
công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi
quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp
công dân.
Điều 108. Các
lĩnh vực phụ trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến
pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban văn
hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn
giáo ở địa phương.
3. Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
4. Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực
thuộc trung ương.
5. Ban đô thị của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trong
các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung cấp dịch vụ công trên địa bàn
thành phố trực thuộc trung ương.
6. Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân
dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong
các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên
và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
7. Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
8. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện không thành lập Ban dân tộc thì Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
Điều 109. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt
động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của
Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các
lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ
trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì
báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 110. Quan
hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt
động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm
về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ban của Hội đồng nhân dân cử thành
viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo yêu cầu
của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan,
tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những
vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 111. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban
của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu
và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người
am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội
dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan
phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự
phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm
và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 112. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân có trách
nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân
dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập
ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu Hội
đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 113. Phiên
họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với
phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều 114. Triệu
tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội
dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và các
tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp bất thường.
Điều 115. Trách
nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy
ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định
về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 116. Khách
mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự
phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi
bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn
về các vấn đề có liên quan.
Điều 117. Biểu
quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết.
Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau
đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 118. Biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của
thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban
nhân dân gần nhất.
Điều 119. Biên
bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy
đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của
chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 120. Thông
tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính
phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng
và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì
ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 121. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa
phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải
quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy
ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều 122. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều 123. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy
ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
Điều 124. Điều
động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc bị cách
chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo
cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.
Điều 125. Tổ chức
hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban
nhân dân cấp xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội
nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao
đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục 3: TRỤ SỞ,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 126. Trụ sở,
kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính quyền địa
phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được trang bị các
phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan của chính quyền
địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của chính quyền
địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động
của chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ
máy giúp việc của chính quyền địa phương
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu,
giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chính phủ
quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện và việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục
vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Chương VII
THÀNH LẬP, GIẢI
THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục 1: NGUYÊN TẮC,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH
Điều 128.
Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1. Đơn vị hành
chính được tổ chức ổn định trên cơ sở các đơn vị hành chính hiện có. Khuyến
khích việc nhập các đơn vị hành chính, cùng cấp.
2. Việc thành lập, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp cần thiết
và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể đơn vị hành
chính, các định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị và quy hoạch
ngành, lĩnh vực có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc
gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp;
phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp
với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện
cho Nhân dân;
đ) Việc thành lập, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành
chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa
hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ, Quốc hội quy định cụ thể tiêu
chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 129. Thẩm
quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính) giải quyết tranh chấp liên quan
đến địa giới đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành
chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 130. Xây dựng
đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Chính phủ
xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định của Chính phủ.
Điều 131. Lấy ý
kiến Nhân dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính
1. Đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến của Nhân dân
là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu
ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát
phiếu lấy ý kiến cử tri.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến cử tri đối với việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính và thực hiện các công việc sau đây:
a) Quyết định thời gian lấy ý kiến, mẫu
phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử
tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và các điều kiện
cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d) Công khai kết quả lấy ý kiến cử
tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri
trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều
kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy
ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy
ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy
ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử tri trên địa bàn
tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến;
b) Quyết định việc phát phiếu lấy ý
kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với
đặc điểm khu dân cư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng
thôn, tổ dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý
kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri
phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến, số cử
tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý kiến khác. Báo cáo kết quả lấy ý kiến
cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 132. Hội đồng
nhân dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính
1. Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên năm mươi phần trăm tổng số cử tri trên địa
bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi
Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa
phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi
đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu
quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp
huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ
để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 133. Thẩm
tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1. Ủy ban pháp luật của Quốc hội thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo
Quốc hội; thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a) Tờ trình về thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo đánh giá tác động của việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử
tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính.
Mục 2: TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều 134. Tổ chức
chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị hành chính
nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của
các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính
mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một triệu tập viên
được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập
và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân theo quy định, tại
Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu
ra.
Điều 135. Tổ chức
chính quyền địa phương khi chia một đơn vị
hành chính thành nhiều đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn vị hành chính
được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại biểu Hội đồng
nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành chính mới nào
thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động
cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân ở đơn
vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số đại biểu
được bầu theo quy định của Luật này thì Hội đồng nhân dân mới bầu các chức danh
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân
dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được
bầu theo quy định của Luật này và thời gian
còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi
đã được bầu bổ sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83
của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân ở các đơn vị hành chính mới quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì
do Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định, để
triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm
kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp
chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh
thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của
Luật này cho đến khi Ủy ban nhân dân khóa
mới được bầu ra.
Điều 136. Tổ chức
chính quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều
chỉnh một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập mới một đơn vị
hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của một số đơn vị
hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phận đó được hợp
thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động ở đơn vị
mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành
chính được điều chỉnh một phần địa giới để thành lập đơn vị hành chính mới tiếp
tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo
quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 137. Hoạt
động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
hoặc di chuyển tập thể dân cư
1. Trường hợp một phần địa phận và
dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác
thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể dân cư được
di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập thể
đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn
vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 138. Hoạt
động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân không
còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của
Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì việc bầu cử bổ
sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân không
còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của
Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Hội đồng
nhân dân chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Trường
hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội
đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân
để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri
để báo cáo với hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo điều
kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội
đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Giải
tán Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân
dân được quy định như sau:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện giải
tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân
dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị giải
tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực
thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bị
giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân đã bị giải tán.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 140. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 của Luật quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều
4 của Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm
loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí
cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc
phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội.”
Điều 141. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2016.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 142 của
Luật này.
Điều 142. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành
chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12
của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân số
11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định
của Luật này.
Điều 143. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6
năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|