CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2014/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như
sau:
“1. Trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân công.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng), là Ủy
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Số lượng Phó Trưởng phòng
Bình quân mỗi phòng có 02 Phó Trưởng
phòng. Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng
phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của
từng phòng chuyên môn cho phù hợp.”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Trưởng phòng có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 2 Điều 7 như sau:
“1. Phòng Nội
vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm,
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác
thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư
pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi
con nuôi, hộ tịch, chứng thực và các công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 7
như sau:
“4. Phòng Tài
nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, đảo);
đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu.
5. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp;
lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể
thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát
thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin điện tử; thông tin cơ sở; thông
tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.”
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7
như sau:
“8. Phòng Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược;
mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số.
Trường hợp không tổ chức riêng
Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thực hiện.
9. Thanh tra huyện:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân:
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất
cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển
hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và
nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện
có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên
giới.”
8. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Phòng
Kinh tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công
nghệ; công nghiệp; thương mại; phòng, chống thiên tai.”
9. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 3 Điều 8 như sau:
“b) Phòng
Kinh tế và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển
đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu
xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
Đối với các huyện có tốc độ đô thị
hóa cao thì Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
việc tổ chức 02 phòng chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Phòng Dân
tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Phòng Dân tộc được thành lập khi
đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 5.000 người dân tộc
thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
b) Có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư;
biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường
xuyên qua lại.
Trường hợp không tổ chức riêng
Phòng Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thực hiện.”
11. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Tổ chức các cơ quan
chuyên môn ở các huyện đảo
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đảo, bảo đảm
không vượt quá khung số lượng cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Số lượng cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân huyện đảo không quá 10 phòng. Riêng đối với huyện đảo Phú Quốc
thuộc tỉnh Kiên Giang được thành lập không quá 12 phòng.”
12. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
13. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Căn cứ quy định tại Nghị định
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định việc thành lập hoặc không thành lập và kiện toàn tổ chức các phòng cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm không tăng số lượng
phòng khi thực hiện Nghị định này.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của phòng phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và
các văn bản khác có liên quan.
3. Quyết định cụ thể số lượng Phó
Trưởng phòng của từng phòng theo quy định tại Nghị định này.
4. Quyết định phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã và phân cấp hoặc ủy quyền cho phòng và Trưởng phòng (Ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện) thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm, báo cáo với Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động
của phòng.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
14. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo phòng thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định của Đảng và của
pháp luật.”
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
Các địa phương đã thực hiện thí điểm
hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW ngày
07 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, tổng kết việc thực
hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thánh phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoán thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|