ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 629/2019/UBTVQH14
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Việc tổ
chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền
1. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch
tổ chức các kỳ họp thường lệ trong năm để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
xem xét, quyết định của Hội đồng nhân dân theo quy định tại khoản
1 Điều 78 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Trong kế hoạch cần nêu rõ số lượng các kỳ họp thường lệ, dự kiến thời gian tổ chức,
nội dung của từng kỳ họp và các vấn đề khác có liên quan (nếu có). Số lượng các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân ít nhất là 02 kỳ họp
hoặc nhiều hơn căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ, yêu cầu thực tế của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, theo kiến
nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan, Thường trực Hội đồng
nhân dân có thể đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định điều chỉnh kế hoạch để bổ
sung các kỳ họp thường lệ trong năm.
2. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân có tính cấp bách, cần quyết
định ngay, phát sinh trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
quyết định triệu tập kỳ họp bất thường của Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định. Số lượng
các kỳ họp bất thường, thời điểm tổ
chức kỳ họp bất thường theo yêu cầu, nhiệm vụ phát sinh tại địa phương.
Tại kỳ họp bất thường, Hội đồng nhân
dân có thể xem xét, quyết định 01 hoặc nhiều nội dung theo thẩm quyền. Việc xem
xét, quyết định các vấn đề tại kỳ họp bất thường được thực hiện theo trình tự,
thủ tục như tại kỳ họp thường lệ.
Điều 2. Kỳ họp bất
thường của Hội đồng nhân dân khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu
1. Trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường
lệ, khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu thì
Thường trực Hội đồng nhân dân triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
bất thường.
2. Văn bản yêu cầu phải nêu lý do, có
chữ ký, họ tên, địa chỉ của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Quyết định triệu tập kỳ họp bất
thường phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự kiến chương trình kỳ họp bất thường của Hội đồng
nhân dân phải được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 3. Đại biểu
Hội đồng nhân dân chuyển công tác
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước
khi quyết định chuyển công tác của đại biểu Hội đồng nhân dân ra khỏi đơn vị
hành chính nơi người đó được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải thông
báo đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân báo
cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất, thông báo đến Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri nơi bầu ra đại biểu đó biết việc
chuyển công tác của đại biểu.
Điều 4. Chuyển
sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Khi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng
đơn vị hành chính nơi người đó được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu
đó có thể chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân từ nơi mình đang sinh
hoạt đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi mình công tác hoặc cư trú.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân gửi đơn
chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân
dân. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc chuyển sinh hoạt Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân của đại biểu và thông báo đến Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân nơi đại biểu chuyển
đi và nơi đại biểu chuyển đến.
Điều 5. Việc sử dụng
con dấu của Hội đồng nhân dân và chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân được sử
dụng con dấu của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong các văn bản của mình.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, chữ ký của Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân là cơ sở xác nhận tính pháp lý của
văn bản do Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ban hành.
Điều 6. Tiếp xúc
cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã
phân công đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiếp
xúc cử tri tại thôn, tổ dân phố và giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp nhận
thông tin, trao đổi, thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã.
Điều 7. Thư ký kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Công tác thư ký kỳ họp của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân tổ chức thực
hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã
lựa chọn 01 hoặc 02 đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã để
thực hiện công tác thư ký kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định
tại phiên họp trù bị (nếu có) hoặc tại phiên khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Công tác thư ký kỳ họp của Hội đồng
nhân dân bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân có mặt, vắng mặt trong các phiên
họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân;
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực
hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về
kỳ họp;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 8. Phân công
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân
1. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện thì Thường trực Hội đồng nhân dân cung cấp
phân công 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.
2. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp xã thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cho đến
khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp xã bị xử lý kỷ luật và cấp có thẩm quyền đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm thì
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định việc giao Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cho đến khi bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân mới.
Điều 9. Hoạt động
giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện hoạt động giám sát
theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc chủ
động thực hiện quyền giám sát theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giám sát với
Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Trường hợp Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân giám sát theo thẩm quyền thì Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch và thành phần tham gia giám
sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 10. Phê chuẩn
và cho thôi Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Trưởng Ban Hội đồng nhân dân dự kiến
danh sách Ủy viên của Ban trình Thường trực Hội đồng nhân dân phê chuẩn. Việc dự
kiến và phê chuẩn danh sách Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân căn cứ vào
chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, vị trí công tác của mỗi đại biểu, yêu cầu về
số lượng, cơ cấu của từng Ban và nguyện vọng của đại biểu.
2. Việc cho thôi làm Ủy viên các Ban
của Hội đồng nhân dân do Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 03 năm 2019.
2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân