Không xem xét hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nộp sau 19/8/2025 theo chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước tại Công văn 9351 ra sao?
Không xem xét hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nộp sau 19/8/2025 theo chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước tại Công văn 9351 ra sao?
Ngày 14/08/2025, Kho bạc Nhà nước đã có Công văn 9351/KBNN-TCBB năm 2025 về việc thực hiện Công văn 1312/TCCB-TCBC ngày 13/08/2025 của Vụ TCCB, Bộ Tài chính.
Công văn 9351/KBNN-TCBB năm 2025
Cụ thể, ngày 13/8/2025, Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính có Công văn 1312/TCCB-TCBC về việc thực hiện Kết luận 183-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước triển khai thực hiện một số nội dung sau:
(1) Khẩn trương phổ biến, quán triệt đến toàn thể công chức, người lao động trong đơn vị được biết và triển khai thực hiện các quy định tại Kết luận 183-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Công văn 6383/BNV-TCBC năm 2025 của Bộ Nội vụ, Công văn 12352/BTC-KTN năm 2025 của Bộ Tài chính và Công văn 1312/TCCB-TCBC năm 2025 của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính và Công văn hướng dẫn của KBNN (các văn bản đính kèm) về giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
(2) Chú trọng công tác lãnh đạo tư tưởng cho công chức, người lao động khi thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
(3) Tập thể Lãnh đạo và cấp ủy các đơn vị thuộc KBNN căn cứ danh sách công chức, người lao động nghỉ việc đã được KBNN phê duyệt trong Kế hoạch nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc (nghỉ việc) trước ngày 01/8/2025, nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:
- Rà soát, tổng hợp những trường hợp có nguyện vọng nghỉ việc tại thời điểm 01/9/2025.
- Đánh giá, sàng lọc, xác định đối tượng nghỉ việc thuộc phạm vi quản lý và đề xuất danh sách công chức, người lao động nghỉ việc tại thời điểm 01/9/2025 đảm bảo nguyên tắc: người nghỉ việc không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Trường hợp để ảnh hưởng đến công việc, tập thể Lãnh đạo các đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc không thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính và KBNN.
- Quy trình rà soát, xác định đối tượng nghỉ việc thuộc phạm vi quản lý đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và KBNN.
(4) Căn cứ danh sách công chức, người lao động nghỉ việc theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại thời điểm 01/9/2025 đã được tập thể Lãnh đạo và cấp ủy thống nhất, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo rà soát đảm bảo đầy đủ hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo đúng các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước.
(5) Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc của đơn vị gửi về Kho bạc Nhà nước trước ngày 19/8/2025 (theo dấu bưu điện) để xem xét, giải quyết theo quy định.
- KBNN không xem xét đối với các hồ sơ gửi sau ngày 19/8/2025 hoặc các hồ sơ gửi trước ngày 19/8/2025 nhưng không đầy đủ các thành phần hồ sơ theo đúng quy định.
Như vậy, Kho bạc Nhà nước nêu rõ, không xem xét hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nộp sau 19/8/2025 hoặc các hồ sơ gửi trước ngày 19/8/2025 nhưng không đầy đủ các thành phần hồ sơ theo đúng quy định.

Không xem xét hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 nộp sau 19/8/2025 theo chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước tại Công văn 9351 ra sao? (Hình từ Internet)
Đối tượng được áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về đối tượng áp dụng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Cán bộ, công chức cấp xã;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (người lao động);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
(2) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
(3) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
(4) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp như sau:
(1) Người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
(2) Giữ nguyên phạm vi, đối tượng và nội dung của các chế độ, chính sách theo quy định của trung ương và địa phương áp dụng đối với đơn vị hành chính như trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
(3) Trường hợp có thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính sau sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị hành chính để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.




