Báo cáo tình hình tai nạn lao động là thủ tục bắt buộc phải thực hiện định kỳ đối với doanh nghiệp. Theo đó, thủ tục báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động thực hiện như sau:
>> Sắp xếp thời giờ làm việc bình thường cho người lao động
>> Thủ tục công bố tình hình tai nạn lao động
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH, doanh nghiệp phải thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở của mình và lập Sổ thống kê tai nạn lao động theo từng năm (theo Mẫu thống kê tai nạn lao động Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH).
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 36 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, doanh nghiệp phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động và định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Thủ tục báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.
Báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP).
Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây:
+ Trực tiếp.
+ Fax.
+ Đường bưu điện.
+ Thư điện tử.
Lưu ý:
Danh mục đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp áp dụng trong điều tra, báo cáo thống kê được ban hành kèm theo Công văn 231 TCTK/PPCĐ ngày 17/04/2002.
Xem chi tiết các yếu tố gây chấn thương trong tai nạn lao động tại công việc "Phân loại tai nạn lao động".
Căn cứ khoản 6 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH, doanh nghiệp phải công bố các thông tin như sau:
+ Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người.
+ Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động.
+ Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn.
+ Thiệt hại do tai nạn lao động.
+ Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê của các thôn tin trên so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng chống tai nạn lao động.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH, thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ đội, phân xưởng (đối với các tổ đội, phân xưởng có xảy ra tai nạn lao động) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).
Xem chi tiết tại công việc: "Thủ tục báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động".
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, doanh nghiệp khi không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động có thể bị phạt hành chính với số tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.