Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Theo đó sẽ nâng mức doanh thu chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh so với quy định hiện hành.
>> Cách tra cứu nợ thuế hải quan mới nhất
>> Quốc hội chính thức đồng ý giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã nâng mức doanh thu chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, quy định tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Trong khi đó theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã nâng mức doanh thu chịu thuế GTGT từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hộ, cá nhân phát triển kinh doanh.
Tóm lại, từ năm 2026, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng.
>>Xem thêm: Điểm mới giá tính thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo Luật Thuế GTGT 2024
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn mới nhất |
Từ năm 2026, nâng mức doanh thu chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh lên 200 triệu đồng (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 26 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ tháng 7/2025), hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau đây sẽ không phải chịu thuế GTGT:
- Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu.
- Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và trong định mức miễn thuế nhập khẩu.
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ tháng 7/2025), thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:
(i) Đối với hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(ii) Đối với dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lưu ý: Đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
- Dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.