Trình tự thực hiện chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-BNV gồm 3 bước: xác định lý do, ban hành quyết định, gửi thông báo cho BHXH và người lao động.
>> Chưa có quy định tăng gấp đôi lương cơ bản từ ngày 01/7/2025
>> Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Trình tự thực hiện “Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp” được ban hành kèm theo Quyết định 315/QĐ-BNV năm 2025 được quy định như sau:
- Bước 1: Xác định trường hợp chấm dứt và thông báo (nếu có yêu cầu từ người lao động)
- Đối với người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp:
+ Có việc làm.
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Hưởng lương hưu hằng tháng.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp). Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Nội vụ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
-Đối với người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp:
+ Sau 2 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
+ Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch việc làm theo quy định.
+ Ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chết
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
+ Bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Nội vụ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, không cần người lao động phải thông báo.
- Bước 2: Ban hành quyết định chấm dứt trợ cấp thất nghiệp
Giám đốc Sở Nội vụ ban hành quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TTBLĐTBXH.
- Bước 3: Gửi quyết định đến các bên liên quan
Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi đến:
- 01 bản cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng chi trả trợ cấp.
- 01 bản cho người lao động để biết và thực hiện theo quy định.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
![]() |
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2025 |
Trình tự thực hiện chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 04/4/2025 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động cần đáp ứng những điều kiện sau đây để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
..
3. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.