Trường hợp trong năm 2024 người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động với công ty là như thế nào? – Huỳnh An (Hải Dương).
>> Quy định về thời hiệu, hình thức xử lý kỷ luật lao động 2024
>> Quyền tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai 2024
Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động đối với người sử dụng lao động được Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Căn cứ Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động được quy định như sau:
- Trường hợp, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động.
Nếu người lao động gây ra thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bổi thường thiệt hại nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương với mức khấu trừ không quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc tòan bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động, nếu có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp thiệt hại xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023) |
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động với công ty 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019, cơ sở của việc xem xét, quyết định mức bồi thương thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019, việc xử lý bồi thường thiệt hại phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục và tuân thủ thời hiệu được quy định chi tiết tại Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP khiếu nại về trách nhiệm vật chất được quy định như sau: người lao động phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự thủ tục quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động 2019.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc – Bộ luật Lao động 2019 1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên. 2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. 3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. 4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. |