Tôi đang hiểu hiểu tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế phòng cháy, chống cháy. Xin hướng dẫn tôi Tiêu chuẩn Việt Nam đang được áp dụng hiện nay. – Cẩm Thạch (Bến Tre).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4391:2015: Khách sạn - xếp hạng
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3118:2022: Bê tông - phương pháp xác định cường độ chịu nén
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - yêu cầu thiết kế. Theo đó, có những nội dung đáng chú ý như sau:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 là bắt buộc áp dụng. Cho phép áp dụng thêm các tiêu chuẩn khác khi có đảm bảo trình độ kĩ thuật và an toàn cao hơn quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 quy định những yêu cầu cơ bản về phòng cháy và chống cháy (viết tắt là PCCC) khi thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo nhà và công trình cũng như khi thẩm định thiết kế và xét quyết định đưa nhà, công trình vào sử dụng.
Khi thiết kế nhà và công trình ngoài việc tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995, còn phải tuân theo các quy định có liên quan ở các tiêu chuẩn hiện hành khác.
Các công trình đặc thù chuyên ngành có yêu cầu PCCC đặc biệt có những quy định PCCC riêng, ví dụ: kho chứa các chất dễ cháy, dễ nổ, kho chứa các hóa chất độc hại. Các công trình trên chỉ áp dụng một số quy định thích hợp của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
Các công trình tạm thời, có thời gian sử dụng không quá 5 năm chỉ áp dụng phần lối thoát nạn và tham khảo các phần khác của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
(i) Thiết kế ngôi nhà, công trình, cụm công trình, kể c công trình do nước ngoài thiết kế, đầu tư, phi áp dụng các yêu cầu PCCC và phi được thỏa thuận về nội dung này với cơ quan PCCC.
(ii) Ngôi nhà và công trình được chia thành 5 bậc chịu lửa I, II, III, IV, V. Bậc chịu lửa của ngôi nhà và công trình được xác định theo giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng chủ yếu của nó. Xem bảng 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
(iii) Các công trình sản xuất công nghiệp được chia thành sáu hạng sản xuất theo mức độ nguy hiểm về cháy và nổ của công nghệ sản xuất và tính chất của các chất nguyên liệu đặt trong nó theo bảng 1.
Bảng 1
Hạng sản xuất |
Đặc tính của các chất, vật liệu có trong quá trình sản xuất |
A Nguy hiểm cháy nổ |
Các chất khí cháy có giới hạn nồng độ cháy nổ dưới nhỏ hơn hoặc bằng 10% thể tích không khí và các chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy nhỏ hơn 280C, nếu các chất lỏng và các chất khí đó có thể hợp thành hỗn hợp dễ nổ có thể tích quá 5% thể tích không khí trong phòng; các chất có thể nổ và cháy khi tác dụng với nhau, với nước hay ôxy trong không khí. |
B Nguy hiểm cháy nổ |
Các chất khí có giới hạn nồng độ nổ dưới trên 10% thể tích không khí, các chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy từ 280C đến 610C, các chất lỏng được làm nóng trong điều kiện sản xuất đến nhiệt độ bằng và cao hơn nhiệt độ bùng cháy, các bụi hoặc xơ cháy có giới hạn nổ dưới, bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3, nếu các chất lỏng, khí và bụi hoặc xơ nói trên có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ có thể tích quá 5% thể tích không khí trong phòng. |
C Nguy hiểm cháy |
Các chất lỏng với nhiệt độ bùng cháy cao hơn 610C; bụi hay xơ cháy được với giới hạn nổ dưới lớn hơn 65g/m3; các chất và vật liệu rắn có thể cháy. Các chất chỉ có thể xảy ra cháy khi tác dụng với nước, không khí hay khi tác dụng với nhau. |
D Không thể hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất |
Các chất và vật liệu không cháy trong trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng cháy, mà quá trình gia công có kèm theo việc sinh bức xạ nhiệt, phát tia lửa và ngọn lửa; các chất rắn, chất lỏng và khí được đốt cháy hay sử dụng làm nhiên liệu. |
E Không thể hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất |
Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội. |
F Nguy hiểm nổ |
Các khí dễ cháy không qua pha lỏng, bụi có nguy hiểm nổ với số lượng có thể tạo nên hỗn hợp dễ nổ có thể tích vượt quá 5% thể tích không khí trong phòng mà ở đó theo điều kiện quá trình công nghệ chỉ có thể xẩy ra nổ (không kèm theo cháy). Các chất có thể nổ (không kèm theo cháy) khi tác dụng với nhau hoặc với nước, với ôxy của không khí. |
Chú thích:
- Các công trình sản xuất thuộc hạng sản xuất tương ứng xem phụ lục B Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
- Các kho tùy theo tính chất nguy hiểm về cháy nổ của hàng hóa và nguyên liệu chứa trong đó mà xác định hạng sản xuất phù hợp với quy định của bảng 1;
- Các công nghệ sản xuất có sử dụng nhiên liệu để đốt cháy là các chất lỏng, chất khí và hơi hoặc ngọn lửa trần đều không thuộc hạng sản xuất A, B, C;
(iv) Vật liệu và cấu kiện xây dựng được chia thành ba nhóm theo mức độ cháy: không cháy, khó cháy và dễ cháy. Xem phụ lục A Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1978. Phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình. YCTK
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5303:1990. An toàn cháy. Thuật ngữ và định nghĩa.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4513:1988. Cấp nước bên trong.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760:1993. Hệ thống chữa cháy, yêu cầu chung để thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738:1993. Hệ thống báo cháy. YCTK