Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về thức ăn chăn nuôi? Xác định hàm lượng nitơ amoniac? Nguyên tắc và thuốc thử được quy định như thế nào? – Xuân Hoa (Đồng Tháp).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 29/01/2024
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10494:2014: Thức ăn chăn nuôi-Xác định hàm lượng nitơ amoniac. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10494:2014 có một số nội dung nổi bật như sau:
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10494:2014 quy định phương pháp chưng cất xác định hàm lượng nitơ amoniac trong các loại thức ăn chăn nuôi giàu protein động vật (bột cá, bột thịt, bột thịt xương, bột lông vũ, bột phụ phẩm gia cầm...).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6952 (ISO 6498), Thức ăn chăn nuôi. Chuẩn bị mẫu thử.
Trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10494:2014 sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
- Hàm lượng nitơ amoniac (ammonia nitrogen content).
Phần khối lượng của nitơ amoniac xác định được bằng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
Chú thích: Hàm lượng nitơ amoniac được biểu thị bằng số miligam nitơ trong 100 gam mẫu thử. Hàm lượng nitơ amoniac cũng có thể được biểu thị bằng phần trăm theo khối lượng.
Dùng kiềm nhẹ và ít tan (MgO) đẩy các dạng nitơ bay hơi như amoniac, amin ra khỏi mẫu thử, chưng cất và thu dịch cất vào dung dịch chứa một lượng dư axit boric. Xác định hàm lượng nitơ amoniac bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch chuẩn axit sulfuric hoặc axit clohydric.
Tất cả hóa chất và thuốc thử được sử dụng phải thuộc loại tinh khiết phân tích và nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.
- Magie oxit, hỗn dịch 1 % (dạng đục như sữa).
Cho 1,0 g magie oxit vào bình nón, thêm 100 ml nước cất, lắc đều.
- Dung dịch hấp thu, axit boric (H3BO3), 20 g/l.
- Dung dịch chuẩn axit sulfuric (H2SO4), 0,005 M.
Có thể sử dụng dung dịch chuẩn là axit clohydric (HCl) 0,005 M.
- Dung dịch chỉ thị hỗn hợp
+ Dung dịch metyl đỏ trong etanol 96 % (2 g/l)
+ Dung dịch metylen xanh trong etanol 96 % (1 g/l)
+ Chỉ thị hỗn hợp
Trước khi sử dụng, trộn hai dung dịch chỉ thị 5.4.1 và 5.4.2 trên với tỉ lệ thể tích bằng nhau để được dung dịch chỉ thị hỗn hợp.
- Giấy chỉ thị pH
- Chất chống sủi bọt (ví dụ như dầu parafin).
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
- Cân phân tích có khả năng cân chính xác đến 0,001 g.
- Máy nghiền phòng thí nghiệm
- Sàng, có đường kính lỗ sàng 1,0 mm.
- Thiết bị chưng cất Kjeldahl, loại bán vi lượng.
- Máy lắc quay, vận hành ở tần số quay khoảng 35 r/min đến 40 r/min.
- Bình nón, dung tích 100 ml.
- Bình định mức, dung tích 100 ml.
- Pipet bầu, dung tích 5 ml.
- Micro buret, có khoảng chia độ 0,01 ml.
- Phễu lọc, bằng thủy tinh, đường kính 75 cm.
- Giấy lọc không chứa nitơ, loại trung bình (ví dụ Whatman No1 hoặc loại tương đương).
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Phương pháp lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 4325 (ISO 6497 [1].
Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952 (ISO 6498).
Từ mẫu phòng thử nghiệm (thường là 500 g), trộn đều, lấy ít nhất 100 g mẫu thử cho ngay vào hộp đựng mẫu và đậy nút thật kín.
Chú thích: Nên tiến hành phân tích ngay sau khi mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm.