Thủ tục chấp thuận chuyển đổi loại hình Thông tư 62/2024/TT-NHNN được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 31/12/2024 và có hiệu lực thi hành ngày 17/02/2025.
>> 03 điều kiện sáp nhập, hợp nhất tổ chức tín dụng
>> 12 nội dung phải có trong thỏa thuận cấp bảo lãnh
Căn cứ theo Điều 24 Thông tư 62/2024/TT-NHNN, thủ tục chấp thuận chuyển đổi loại hình được quy định cụ thể như sau:
Điều 24. Thủ tục chấp thuận chuyển đổi loại hình
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi loại hình theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chuyển đổi loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này; sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chấp thuận các nội dung khác (nếu có). Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận chuyển đổi loại hình có hiệu lực, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chuyển đổi loại hình công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này và có văn bản báo cáo việc hoàn tất chuyển đổi loại hình gửi Ngân hàng Nhà nước.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Thủ tục chấp thuận chuyển đổi loại hình (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại Điều 20 Thông tư 62/2024/TT-NHNN, nguyên tắc chuyển đổi loại hình gồm những nội dung sau:
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được chuyển đổi loại hình phù hợp với các trường hợp chuyển đổi loại hình quy định tại Thông tư này.
2. Bảo mật thông tin nhằm đảm bảo hoạt động ổn định của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trước khi Phương án chuyển đổi loại hình được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thông qua. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc chuyển đổi loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng, trung thực, chính xác.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chuyển đổi loại hình được thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động để chuyển đổi thành tổ chức tín dụng phi ngân hàng chuyển đổi loại hình.
Theo khoản 4 Điều 21 Thông tư 62/2024/TT-NHNN, công ty tài chính chuyên ngành chuyển đổi loại hình thành công ty tài chính tổng hợp phải tuân theo quy định như sau:
4. Trường hợp công ty tài chính chuyên ngành chuyển đổi loại hình thành công ty tài chính tổng hợp, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm đề nghị chuyển đổi loại hình không thấp hơn mức vốn pháp định của loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng chuyển đổi loại hình. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm liền kề trước năm đề nghị;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị chuyển đổi loại hình và đến tháng liền kề trước thời điểm đề nghị chuyển đổi loại hình;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng liền kề trước tháng đề nghị;
d) Tuân thủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật liên tục trong các quý của năm liền kề trước năm đề nghị chuyển đổi loại hình và các quý đến thời điểm đề nghị chuyển đổi loại hình;
đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị chuyển đổi loại hình;
e) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng phạm vi hoạt động.