PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật quy định xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 qua bài viết sau đây:
>> Quy định xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 (Phần 6)
>> Quy định xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 (Phần 5)
Căn cứ Điều 20 đến Điều 31 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 tiếp tục được quy định như sau:
Căn cứ Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) về xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
+ Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành và hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Mục này;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Mục này.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Quy định xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 (Phần 2) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 23 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn được quy định như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
- Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới;
- Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng;
(ii) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
(iii) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
(iv) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với hành vi (i), (ii) Mục 4.2 và hành vi tại Mục 4.3 bài viết này.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Quý khách hàng xem tiếp >> Quy định xử phạt hành chính về hóa đơn năm 2023 (Phần 3)