Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu nào? Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu được quy định như thế nào? – Anh Tâm (Kiên Giang).
>> Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế 2023
>> Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc 2023
Căn cứ Điều 57 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định như sau:
(i) Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao, quyết định.
(ii) Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
- Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc;
- Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ).
(iii) Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và ra quyết định chấm dứt được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại Điều 55 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định về yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 57 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được quy định như sau:
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
(i) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
(ii) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(ii) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
(iii) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;
(iv) Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 56 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15).
Ngoài các điều kiện quy định tại Mục 2.1 của bài viết, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế sáng chế phụ thuộc quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
- Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.