Tôi muốn đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm mới ra mắt, vậy việc bảo hộ quyền tác giả có thời hạn là bao lâu? Quy định cụ thể ra sao? – Ngân Khánh (Quảng Bình).
>> Các hành vi bị xem là xâm phạm quyền tác giả năm 2024
>> Quyền của người biểu diễn năm 2024 theo Luật Sở hữu tuệ
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả trong năm 2024 được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ). Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ có thời hạn bảo hộ như sau:
2.1. Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại Mục 2.2.
2.2. Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại Mục 2.1 nêu trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
2.3. Thời hạn bảo hộ quy định Mục 2.1 và Mục 2.2 nêu trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi xâm phạm quyền tác giả trong năm 2024 được quy định như sau:
(i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ.
(ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ.
(iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các Điều 25, 25a và 26 Luật Sở hữu trí tuệ.
(iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Mục này và Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ.
(v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
(vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
(vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
(viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b Luật Sở hữu trí tuệ.