Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu năm 2024 cần đảm bảo những loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
>> Những hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
>> 04 hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu năm 2024 gồm những loại giấy tờ sau đây:
Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV Nghị định 65/2023/NĐ-CP.
01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định).
Lưu ý:
Nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt.
Hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai.
Đối với văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy thì cung cấp bản gốc văn bằng bảo hộ.
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung.
Đối với trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện cần có văn bản ủy quyền.
Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp |
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Đối với trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, cần có bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường).
Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau đây.
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 17 và khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận như sau:
- Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
- Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Cụ thể quy định về hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.