Theo quy định pháp luật, việc xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được thực hiện theo thủ tục như thế nào? – Ánh Ngân (Bình Dương).
>> Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc 2023
>> Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế 2023
Ngày 23/8/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, căn cứ Điều 56 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được nộp theo quy định sau đây:
- Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được nộp cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và đ khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 56 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15) được nộp cho các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực sáng chế;
- Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại khoản này (sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”).
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
(i) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại thì các bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
(ii) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 56 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời gian dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
(iii) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và đ khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 56 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), cơ quan thẩm định hồ sơ của các bộ, cơ quan ngang bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ) trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định theo quy định tại các đoạn (i) và (ii) Mục 2 này. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ gửi cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế và cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thẩm định hồ sơ của Bộ Khoa học và Công nghệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.