Sau ít nhất 05 năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro nhưng không thu hồi được nợ. Tổ chức tín dụng được xuất toán nợ khỏi ngoại bảng.
>> Trường hợp TCTD được phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm và không quá 10 năm
>> Quy định về thời hạn thực tập phương án chữa cháy từ ngày 24/8/2024
Căn cứ Điều 12 Nghị định 86/2024/NĐ-CP, quy định về việc theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng và xuất toán nợ khỏi ngoại bảng của tổ chức tín dụng cụ thể như sau:
Sau thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Lưu ý: Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải theo dõi trong hệ thống quản trị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng, trừ các khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân đã chết, bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Tòa án và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng và xuất toán nợ khỏi ngoại bảng của tổ chức tín dụng từ 11/7/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại Mục 1 chỉ được thực hiện khi có và các điều kiện dưới đây:
(i) Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết:
- Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ.
- Phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt bằng văn bản sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- Phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.
(ii) Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ tổ chức tín dụng quy định tại khoản (i) Mục này.
- Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ.
- Phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
(iii) Đối với tổ chức tín dụng là công ty TNHH, trừ tổ chức tín dụng quy định tại khoản (i) Mục này.
- Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ.
- Phải được Hội đồng thành viên thông qua.
(iv) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ.
- Phải được ngân hàng nước ngoài chấp thuận.
(v) Đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã
- Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ.
- Phải được Đại hội thành viên thông qua.
Hồ sơ xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại Mục 1 bao gồm:
(i) Hồ sơ xử lý rủi ro quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định 86/2024/NĐ-CP.
(ii) Quyết định hoặc phê duyệt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc xuất toán nợ khỏi ngoại bảng đối với nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Văn bản chấp thuận của ngân hàng nước ngoài quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 khoản (iv) Mục 2.
Văn bản phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 khoản (i) Mục 2 đối với ngân hàng thương mại mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
(iii) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
(iv) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.
Lưu ý: Hồ sơ xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng phải được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lưu giữ theo quy định của pháp luật.