Sáp nhập công ty là một trong các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Trong trường hợp sáp nhập công ty, doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục theo quy định sau đây:
- Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập), sự sáp nhập được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh 2018 về sáp nhập công ty.
(Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020, thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
(i) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập;
- Thủ tục và điều kiện sáp nhập;
- Phương án sử dụng lao động;
- Cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập;
- Thời hạn thực hiện sáp nhập.
(ii) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo hướng dẫn tại Mục 3 bên dưới.
(iii) Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
(iv) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ sau đây:
(i) Hợp đồng sáp nhập.
(ii) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập.
(iii) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ đối với công ty TNHH, công ty hợp danh hoặc cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập.
(iv) Các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký doanh nghiệp thay đổi quy định tại Chương VI Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
- Sau khi công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện cập nhật tình trạng pháp lý đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi Thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ (i) và (ii) nêu tại Mục 3 bên trên.
- Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 73 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
- Mẫu hợp đồng sáp nhập doanh nghiệp.
- Biểu mẫu phương án sử dụng lao động phát sinh do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp.
- Mẫu Nghị quyết của Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập công ty.
- Mẫu nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua hợp đồng sáp nhập công ty.
- Mẫu Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông thông qua hợp đồng sáp nhập công ty.
- Mẫu Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập công ty.
- Mẫu Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục sáp nhập công ty.
- Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (Phụ lục I-7) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I-8) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Danh sách thành viên công ty hợp danh (Phụ lục I-9) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Danh sách người đại diện theo pháp luật/người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (Phụ lục II-2) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Phụ lục II-3) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên (Phụ lục II-4) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-5) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Giấy đề nghị hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh/Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-10) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.
- Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-12) ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHDT.