Phân bổ lãi phải thu phải thoái là một trong những biện pháp hỗ trợ tổ chức tín dụng được can thiệp sớm.
>> Quy định về thời hạn thực tập phương án chữa cháy từ ngày 24/8/2024
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 86/2024/NĐ-CP, ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm đối với TCTD được can thiệp sớm trong thời gian thực hiện phương án khắc phục trên cơ sở đề xuất, báo cáo của TCTD về nguyên nhân, khả năng không phân bổ hết lãi phải thu phải thoái trong thời gian 05 năm, sự cần thiết phải phân bổ lãi phải thu phải thoái trong thời gian lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm và khả năng phục hồi theo lộ trình tại phương án khắc phục được xây dựng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khi TCTD thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) TCTD được can thiệp sớm đã được Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối đa 05 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và TCTD đã thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Mục 2 mà kết thúc thời hạn 05 năm TCTD chưa phân bổ hết lãi phải thu phải thoái theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận thời gian phân bổ thêm, đảm bảo tổng thời gian phân bổ tối đa không quá 10 năm.
(ii) TCTD được can thiệp sớm có lỗ lũy kế từ 100% trở lên giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Trường hợp TCTD được phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm và không quá 10 năm
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
TCTD thực hiện phân bổ lãi phải thu phải thoái theo năng lực tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải thoái và số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của TCTD và chỉ áp dụng cho khoản phải thu phát sinh đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(Khoản 2 Điều 17 Nghị định 86/2024/NĐ-CP)
Căn cứ khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, TCTD được can thiệp sớm có lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được áp dụng các biện pháp hỗ trợ sau đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
(i) Lộ trình tuân thủ một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ quy định tại Điều 136 và Điều 138 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(ii) Khi thực hiện giải pháp tăng vốn điều lệ theo phương án khắc phục, cổ đông, thành viên góp vốn được sở hữu cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 63 và Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Cổ đông, thành viên góp vốn phải có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới hạn.
(iii) Trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu chi.
(iv) Trường hợp TCTD có lãi phải thu phải thoái, TCTD được phân bổ lãi phải thu phải thoái theo năng lực tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải thoái và số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm của TCTD. Thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái tối đa 05 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ áp dụng cho khoản phải thu phát sinh đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Chính phủ quy định trường hợp TCTD có thời gian phân bổ lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm trong trường hợp cần thiết.
(v) Quỹ tín dụng nhân dân được vay từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(vi) Quỹ tín dụng nhân dân được ngân hàng hợp tác xã hỗ trợ cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành; hỗ trợ về công nghệ thông tin.
(vii) Biện pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước.