Tôi vừa được cấp bằng độc quyền sáng chế và muốn dùng sáng chế này làm tài sản góp vốn vào một công ty trong năm 2024, vậy sáng chế này được định giá ra sao? – Huy Hùng (Hà Nội).
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập (tức là góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty).
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam (theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020). Trong đó, tổ chức, cá nhân góp vốn vào công ty bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải thực hiện việc định giá tài sản này (theo khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020).
Như vậy, nếu tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ (đối với sáng chế) thì phải được định giá theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới.
Như đã đề cập bên trên, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá. Việc định giá có thể thực hiện bởi các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và phải được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Cụ thể như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Luật Doanh nghiệp và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 05/3/2023) |
Quy định về việc định giá tài sản góp vốn 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với vi phạm về định giá tài sản góp vốn như sau:
“Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
…
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
“Điều 4. Mức phạt tiền
…
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.”
Như vậy, hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn vào công ty không đúng với giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm góp vốn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hoặc phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm - Luật Doanh nghiệp 2020 1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh. 4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. 5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị. 6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động. 7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố. |