Nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương và nghỉ không lương là quyền lợi của người lao động khi tham gia hợp đồng lao động. Sau đây, mời Quý thành viên cùng tìm hiểu các vấn đề mà người lao động cần lưu ý khi thực hiện quyền này.
>> Một số lưu ý khi tạm hoãn HĐLĐ
>> Khấu trừ lương là gì? Mức khấu trừ lương 2022
Ảnh minh họa
Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ chết: nghỉ 03 ngày;
- Cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
- Cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
- Vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Khi nghỉ việc riêng, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết;
- Anh, chị, em ruột chết;
- Cha hoặc mẹ kết hôn;
- Anh, chị, em ruột kết hôn.
Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 115 thì người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do khác nếu người sử dụng lao động đồng ý. Điều này đồng nghĩa với việc, Người lao động sẽ không bị giới hạn số ngày nghỉ không hưởng lương trong năm, miễn có thỏa thuận với người sử dụng lao động và được Người sử dụng lao động chấp thuận.
Trong trường hợp người lao động thông báo đến người sử dụng lao động về các trường hợp xin nghỉ việc riêng có hưởng lương và nghỉ không hưởng lương thì người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động nghỉ việc theo quy định.
Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Lưu ý: Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Riêng trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận, người sử dụng lao động được quyền đồng ý hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.
Tại Điều 37 Bộ luật Lao động quy định, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi người lao động nghỉ việc riêng, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương của người lao động. Nếu còn thắc mắc khác, Quý thành viên vui lòng để lại câu hỏi tại đây.