Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định do thuộc các trường hợp theo quy định hoặc do người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận với nhau. Vậy, cần lưu ý những gì khi tạm hoãn HĐLĐ
>> Khấu trừ lương là gì? Mức khấu trừ lương 2022
>> Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021
Ảnh minh họa
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện HĐLĐ
Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
2. Tiền lương khi tạm hoãn HĐLĐ
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
“4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, vì vậy doanh nghiệp cũng không phải chi trả bảo hiểm cho người lao động trong thời gian này.
Tuy nhiên, khoản 7 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm cho người lao động như sau:
- Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp;
- Phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà NLĐ được hưởng theo quy định của pháp luật;
- Sau thời gian tạm giam, tạm giữ nếu NLĐ được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp phải:
+ Đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc;
+ Bị truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
Song, trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
Lưu ý: Để không phải đóng bảo hiểm cho NLĐ trong thời gian tạm hoãn HĐLĐ, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện các thủ tục sau:
- Đăng ký điều chỉnh giảm lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi bắt đầu tạm hoãn HĐLĐ;
- Đăng ký điều chỉnh tăng lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi nhận người lao động làm việc trở lại.
4. Nghĩa vụ sau khi tạm hoãn HĐLĐ
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ các bên như sau
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.
* Đối với người lao động:
- Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn theo thỏa thuận;
- Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì phải thỏa thuận với NSDLĐ về thời điểm có mặt.
* Đối với người sử dụng lao động:
- Phải nhận NLĐ trở lại làm việc;
- Bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn;
Một số lưu ý:
- Nếu hai bên có thỏa thuận về công việc mới cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
- Nếu không nhận lại NLĐ trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (trừ trường hợp NSDLĐ và NLĐ có thỏa thuận khác) NSDLĐ sẽ bị phạt hành chính với mức tiền từ 03 - 07 triệu đồng theo Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đối với tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.
Trên đây là Một số lưu ý khi tạm hoãn HĐLĐ. Nếu còn thắc mắc khác, Quý thành viên vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: