Hiện nay, việc đăng ký bảo hộ giống cây được thực hiện như thế nào? Được quy định cụ thể tại văn bản nào? – Rất mong được giải đáp cụ thể! – Tú Quỳnh (Hậu Giang).
>> Quy định về đình chỉ, phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng từ 15/11/2023
>> Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp từ năm 2024
Ngày 15/11/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, việc đăng ký bảo hộ giống cây trồng từ ngày 15/11/2023 trở đi được quy định tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, lưu ý khi làm tờ khai phải từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
(ii) Tờ khai kỹ thuật:
- Trong trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó;
- Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP.
(iii) Đối với trường hợp ủy quyền nộp đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện thì cần phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền. Nội dung văn bản ủy quyền bao gồm: Bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền.
(iv) Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm;
(v) Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trong trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV;
(vi) Nếu đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, thì cần có tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, bao gồm: (Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ).
- Bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận;
- Mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một;
- Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có).
Lưu ý: Trường hợp tài liệu (iii), (v), (vi) nêu trên phải dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng (căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP).
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định đăng ký bảo hộ giống cây trồng từ ngày 15/11/2023 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký được xem là không hợp lệ về hình thức khi:
- Những nội dung được nêu ở Mục 1 nêu trên bị thiếu hoặc chưa phù hợp với quy định về tính mới, tên của giống cây trồng, đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 07/2022/QH15);
- Các tài liệu (iii), (v) và (vi) tại Mục 1 nêu trên không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu;
- Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được;
- Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan;
- Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó.
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, sau khi thẩm định hình thức đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện:
- Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo;
- Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do;
- Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do.