Đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong Công ty Hợp Danh
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
1. Chủ thể được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là:
(1) Tổ chức, cá nhân chọn tạo giống cây trồng;
(2) Tổ chức, cá nhân phát hiện và phát triển giống cây trồng;
(3) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng;
(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
Đồng thời, tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng phải thuộc các đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng;
- Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.
2. Điều kiện bảo hộ đối với giống cây trồng
Giống cây trồng được bảo hộ phải là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp. Cụ thể như sau:
(1) Có tính mới: nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký (xem tại Mục 3.1) hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký 01 năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký 06 năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây leo thân gỗ, 04 năm đối với giống cây trồng khác.
(2) Có tính khác biệt: có nghĩa là giống cây trồng phải có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Giống cây trồng được biết đến rộng rãi là giống cây trồng cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
- Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
- Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
Trong đó, Danh mục giống cây trồng nêu trên bao gồm Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành; giống cây trồng được công nhận lưu hành, công nhận lưu hành đặc cách, tự công bố lưu hành, công nhận chính thức; Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và danh mục giống cây trồng ở các quốc gia khác.
(3) Có tính đồng nhất: nếu giống cây trồng đó có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
(4) Có tính ổn định: nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
(5) Có tên phù hợp: nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
- Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;
- Vi phạm đạo đức xã hội;
- Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;
- Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
- Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
- Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.
3. Thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng đối với công ty hợp danh
Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, công ty hợp danh phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Cụ thể như sau:
3.1. Quyền đăng ký bảo hộ
- Công ty hợp danh đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp:
+ Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn.
+ Đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
- Công ty hợp danh được chuyển giao, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3.2. Cách thức nộp đơn đăng ký
Công ty hợp danh tự mình nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng đến Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn bằng một trong các hình thức sau đây:
- Nộp trực tiếp;
- Nộp qua dịch vụ bưu chính;
- Nộp qua môi trường điện tử.
Lưu ý: Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP.
3.3. Thành phần đơn đăng ký bảo hộ
Đơn đăng ký bảo hộ bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo Mẫu số 01 (ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP): từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
(ii) Tờ khai kỹ thuật:
- Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó;
- Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 (ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP);
Tài liệu khảo nghiệm DUS gồm: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Tài liệu hướng dẫn về khảo nghiệm DUS do UPOV hoặc nước thành viên UPOV hoặc các nước hợp tác với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng công bố hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền: nội dung của văn bản ủy quyền gồm bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền;
(iv) Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm;
(v) Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp công ty hợp danh đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV;
(vi) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có): các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ.
Lưu ý:
Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa công ty đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu (iii), (v), (vi) nêu trên có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu. Bản dịch phải được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho công ty đăng ký đối với giống cây trồng.
3.4. Trình tự thực hiện:
Thẩm định hình thức đơn: |
trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ |
Đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: |
trong 90 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn đối với đơn hợp lệ. |
Sau khi Đơn đăng ký bảo hộ được chấp nhận hợp lệ, khảo nghiệm DUS phải được tiến hành theo hình thức như sau: (i) Thực hiện tại tổ chức khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát hiện nông thôn công nhận đối với giống cây trồng nông nghiệp; hoặc, cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp đối với giống cây trồng. (ii) Khảo nghiệm DUS do công ty hợp danh đăng ký bảo hộ tự thực hiện. (iii) Sử dụng kết quả khảo nghiệm DUS trên cơ sở thỏa thuận quốc tế về trao đổi kết quả khảo nghiệm DUS với quốc gia thành viên UPOV hoặc quốc gia có hợp tác với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng. Việc khảo nghiệm DUS thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Sau đó: - Trường hợp giống đăng ký bảo hộ được thực hiện khảo nghiệm DUS theo hình thức (i) và (ii) nêu trên, công ty hợp danh thực hiện khảo nghiệm nộp bản chính Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS theo Mẫu số 08 (ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP) đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm DUS. - Trường hợp sử dụng kết quả khảo nghiệm DUS theo theo hình thức (iii) nêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận báo cáo khảo nghiệm DUS trực tiếp từ cơ quan bảo hộ giống cây trồng của quốc gia thành viên UPOV hoặc quốc gia hợp tác với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng. |
|
Thẩm định nội dung: |
trong 90 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS. |
Ban hành Quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng: |
nếu giống cây trông đăng ký và đơn đăng ký bảo hộ đáp ứng đủ các điều kiện nêu bên trên. |
Công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: |
trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định cấp Bằng bảo hộ. |
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây