Những điều luật nào mà người lao động cần nắm rõ trước khi nghỉ việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? – Như Mai (Điện Biên).
>> Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở theo Bộ luật Lao động 2019
>> Lịch nghỉ tháng 9/2023 của cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ ở công ty tư nhân
Sau một khoảng thời gian dài làm việc tại công ty khiến tôi trở nên ù lì, vì vậy tôi dự định sẽ nghỉ việc để tìm cho mình môi trường làm việc mới, khiến bản thân năng động hơn. Do đó, tôi muốn biết mình cần phải nắm rõ những quy định nào để khi nghỉ việc, bản thân có thể bảo vệ tốt được quyền và lợi ích của mình?
Người lao động trước khi nghỉ việc cần nắm rõ các quy định sau đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty trong thời hạn như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mẫu đơn xin nghỉ việc (thôi việc) năm 2023 dành cho người lao động |
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Những điều luật mà người lao động cần nắm rõ trước khi nghỉ việc (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Như vậy, công ty sẽ phải thanh toán đầy đủ tiền lương cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc. Không ít trường hợp, người lao động sẽ được hưởng ngay trong ngày làm việc cuối cùng của mình.
Tuy nhiên, việc thanh toán tiền lương có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày đối với trường hợp:
- Công ty chấm dứt hoạt động.
- Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của công ty.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (hay thường được gọi là chốt sổ bảo hiểm xã hội) và trả lại bản chính giấy tờ khác công ty đã giữ của người lao động.
Bên cạnh đó, công ty còn có trách nhiệm cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu sẽ do công ty trả.
Mời Quý khách xem tiếp tục >> Những điều luật mà người lao động cần nắm rõ trước khi nghỉ việc (Phần 2).